Tin tức kinh tế ngày 11/1: Tồn kho ngành chế biến, chế tạo tăng mạnh

20:40 | 11/01/2024

103 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tồn kho ngành chế biến, chế tạo tăng mạnh; Thêm một ngân hàng tăng lãi suất; Xuất khẩu rau quả chế biến lần đầu vượt tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/1.
Tin tức kinh tế ngày 11/1:
Tồn kho ngành chế biến, chế tạo tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2026,36 USD/ounce, giảm 8,76 USD so với cùng thời điểm ngày 9/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 71,5-74,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 71,45-74,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Thêm một ngân hàng tăng lãi suất

Sau 3 lần liên tiếp giảm lãi suất huy động trong tháng trước, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) vừa trở thành ngân hàng tiếp theo tăng lãi suất huy động.

Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng do VPBank vừa công bố sáng nay (11/1), lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6 đến 11 tháng được điều chỉnh tăng nhẹ 0,1 điểm phần trăm lên 4,4%/năm.

Lãi suất huy động các kỳ hạn từ 15 đến 36 tháng cũng tăng thêm 0,1 điểm phần trăm và đồng loạt niêm yết ở mức 5,2%/năm.

Tồn kho ngành chế biến, chế tạo tăng mạnh

Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 01 của Chính phủ về sản xuất công nghiệp, hoạt động thương mại tháng 12 và 12 tháng năm 2023 của Bộ Công thương cho thấy, chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo năm qua tăng gần 20% so với cùng kỳ năm ngoái (cùng thời điểm năm trước tăng gần 14%).

Đáng chú ý, tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân năm 2023 là 87,5%, cao hơn so với tỷ lệ là 78,1% của năm 2022.

"Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thấp, trong khi tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân năm 2023 cao hơn so với năm 2022 cho thấy những khó khăn trong sản xuất công nghiệp", Báo cáo nêu.

Tình trạng thất nghiệp toàn cầu sẽ gia tăng trong năm 2024

Báo cáo "Triển vọng Việc làm và Xã hội Thế giới: Xu hướng 2024" vừa công bố của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), dự báo năm 2024, tỉ lệ thất nghiệp toàn cầu sẽ tăng thêm 2 triệu người, từ 5,1% (năm 2023) lên 5,2%.

Đánh giá thị trường lao động năm 2023, ILO ghi nhận tỉ lệ thất nghiệp thấp hơn năm 2022, tăng trưởng việc làm dương, nhưng tiền lương thực tế vẫn giảm. Nguyên do mức tăng lương không theo kịp lạm phát.

Xuất khẩu rau quả chế biến lần đầu vượt tỷ USD

Theo Tổng cục Hải quan, Đến hết tháng 11 vừa qua, xuất khẩu rau quả chế biến đạt trên 1,1 tỷ USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đây là lần đầu rau quả Việt xuất khẩu vượt kim ngạch tỷ USD và là mức cao nhất từ trước đến nay. Theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam, loại chế biến hiện chiếm khoảng 21% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả. Mỹ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc là những thị trường chuộng mặt hàng này của Việt Nam. Gần đây, Trung Quốc mở thêm cửa cho các trái cây chế biến, đông lạnh, bên cạnh các sản phẩm tươi, giúp tiêu thụ mặt hàng này tăng so với mọi năm.

Tin tức kinh tế ngày 10/1: Lãi suất vay mua nhà giảm

Tin tức kinh tế ngày 10/1: Lãi suất vay mua nhà giảm

Lãi suất vay mua nhà giảm; Ô tô nhập khẩu vào Việt Nam giảm mạnh; Đề xuất bổ sung 3 nhóm hàng hóa không được áp dụng thuế GTGT 0%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,500 ▲1000K 119,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 116,500 ▲1000K 119,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 116,500 ▲1000K 119,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 ▲50K 11,150 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 ▲50K 11,140 ▲70K
Cập nhật: 30/05/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
TPHCM - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲500K 118.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▲900K 114.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲1000K 113.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲1000K 113.390 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲990K 112.690 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲990K 112.470 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲750K 85.280 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲590K 66.550 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲420K 47.370 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲920K 104.070 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲610K 69.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲650K 73.930 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲680K 77.330 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲370K 42.710 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲330K 37.610 ▲330K
Cập nhật: 30/05/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▲50K 11,390 ▲50K
Trang sức 99.9 10,930 ▲50K 11,380 ▲50K
NL 99.99 10,700 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲50K 11,450 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲50K 11,450 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲50K 11,450 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲50K 11,850 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲50K 11,850 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲50K 11,850 ▲50K
Cập nhật: 30/05/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16180 16447 17023
CAD 18276 18552 19171
CHF 30945 31322 31968
CNY 0 3530 3670
EUR 28889 29158 30190
GBP 34233 34624 35553
HKD 0 3185 3387
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15196 15787
SGD 19641 19922 20439
THB 712 775 828
USD (1,2) 25735 0 0
USD (5,10,20) 25774 0 0
USD (50,100) 25802 25836 26178
Cập nhật: 30/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,572 34,665 35,592
HKD 3,255 3,264 3,364
CHF 31,114 31,210 32,079
JPY 176.89 177.21 185.11
THB 761.25 770.65 824.29
AUD 16,466 16,525 16,967
CAD 18,544 18,604 19,108
SGD 19,832 19,894 20,524
SEK - 2,666 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,518 2,606
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,159 15,300 15,750
KRW 17.54 18.3 19.65
EUR 29,050 29,073 30,313
TWD 786.77 - 952.54
MYR 5,740.22 - 6,477.01
SAR - 6,808.98 7,167.48
KWD - 82,391 87,605
XAU - - -
Cập nhật: 30/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,916 29,032 30,142
GBP 34,399 34,537 35,515
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,996 31,120 32,039
JPY 176.29 177 184.36
AUD 16,379 16,445 16,975
SGD 19,825 19,905 20,451
THB 775 778 813
CAD 18,471 18,545 19,063
NZD 15,251 15,760
KRW 18.04 19.86
Cập nhật: 30/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25782 25782 26163
AUD 16336 16436 17003
CAD 18443 18543 19099
CHF 31162 31192 32081
CNY 0 3579.6 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29140 29240 30017
GBP 34498 34548 35661
HKD 0 3270 0
JPY 177.03 178.03 184.59
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19780 19910 20642
THB 0 741.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 11100000 11100000 11900000
Cập nhật: 30/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,150
USD20 25,820 25,870 26,150
USD1 25,820 25,870 26,150
AUD 16,401 16,551 17,619
EUR 29,212 29,362 30,534
CAD 18,402 18,502 19,818
SGD 19,869 20,019 20,490
JPY 177.61 179.11 183.77
GBP 34,622 34,772 35,552
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,467 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/05/2025 11:00