Tin tức kinh tế ngày 6/5: Thu ngân sách 4 tháng đầu năm tăng hơn 10%

20:39 | 06/05/2024

193 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách 4 tháng đầu năm tăng hơn 10%; Lãi suất huy động đồng loạt tăng; Giá vé máy bay dự báo tiếp tục tăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/5.
Tin tức kinh tế ngày 6/5: Thu ngân sách 4 tháng đầu năm tăng hơn 10%
Thu ngân sách 4 tháng đầu năm tăng hơn 10% (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng nhẹ trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2301,89 USD/ounce, tăng 1,65 USD so với cùng thời điểm ngày 5/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 83,5-85,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 83,5-85,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 83,7-85,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/5.

Lãi suất huy động đồng loạt tăng

Lãi suất huy động nhích lên ở nhiều ngân hàng thương mại thời gian qua nhưng theo các chuyên gia, mặt bằng lãi suất đầu vào vẫn thấp và lãi suất cho vay chưa tăng.

Thống kê sơ bộ từ đầu tháng 5 đến nay, đã có thêm một số ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất huy động như ACB, GPBank, NCB, Sacombank, BVBank… Lãi suất ở nhiều kỳ hạn được điều chỉnh tăng thêm từ 0,1 - 0,2 điểm % so với biểu lãi suất trước đó.

Thu ngân sách 4 tháng đầu năm tăng hơn 10%

Ngày 6/5, Tổng cục Thuế cho biết, tổng thu ngân sách nhà nước 4 tháng năm 2024 do cơ quan Thuế quản lý ước đạt 640.298 tỷ đồng, bằng 43% so với dự toán, tăng 10,7% so với cùng kỳ năm 2023.

Trong số đó, thu từ dầu thô ước đạt 21.236 tỷ đồng, bằng 46,2% so với dự toán, bằng 100,6% so với cùng kỳ năm 2023; thu nội địa ước đạt 619.063 tỷ đồng, bằng 43% so với dự toán, tăng 11% so với cùng kỳ. Thu thuế, phí nội địa ước đạt 478.433 tỷ đồng, bằng khoảng 44% so với dự toán, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2023.

Giá vé máy bay dự báo tiếp tục tăng

Theo nghiên cứu của Hiệp hội các hãng hàng không châu Á - Thái Bình Dương (AAPA), giá vé máy bay trên thế giới hiện nay và trong thời gian tới sẽ có xu hướng tăng cao hơn so với thời điểm trước.

Nguyên nhân là do tình trạng thiếu hụt máy bay trên diện rộng xảy ra với các hãng hàng không trên thế giới sẽ tiếp diễn trong bối cảnh việc thuê, mua để bù đắp lượng thiếu hụt chưa thể thực hiện tức thì.

Giá xuất khẩu gạo sang Philippines đạt mức cao nhất 4 năm

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, quý I/2024, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Philippines đạt 1,45 tỷ USD, tăng 17% so với mức 1,23 tại cùng kỳ năm trước (YoY). Việt Nam xuất khẩu sang Philippines 33 mặt hàng chính, trong đó gạo là mặt hàng duy nhất có giá trị trên 100 triệu USD.

Quý I/2024, Việt Nam xuất khẩu sang Philippines 1,01 triệu tấn gạo với kim ngạch 648 triệu USD, tăng lần lượt 13% về lượng và 44% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Sự tăng trưởng kim ngạch có sự đóng góp lớn từ việc tăng giá xuất khẩu gạo trung bình khi đạt 641 USD/tấn, tương ứng tăng 27% YoY. Đây cũng được ghi nhận là mức giá xuất khẩu gạo trung bình sang Philippines cao nhất kể từ năm 2021 đến nay.

Tin tức kinh tế ngày 5/5: Giá cà phê “rơi tự do”

Tin tức kinh tế ngày 5/5: Giá cà phê “rơi tự do”

Giá cà phê “rơi tự do”; Thu nhập bình quân của lao động tăng 549.000 đồng; Thanh toán qua mã QR tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/5.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 14:45