Chính sách tài chính hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp siêu nhỏ

16:07 | 27/11/2018

506 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 27/11, tại Hà Nội, Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính (Bộ Tài chính) phối hợp với Viện Tài chính và Phát triển châu Á - Thái Bình Dương tổ chức Hội thảo quốc tế “Chính sách tài chính hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp siêu nhỏ”.  

Phát biểu tại hội thảo, PGS.TS Hoàng Trần Hậu, Giám đốc Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính, Bộ Tài chính cho biết, tại Việt Nam, ngoại trừ những doanh nghiệp siêu nhỏ, không thể không nhắc đến hơn 5,5 triệu hộ kinh doanh cá thể. Trong đó có 3,5 triệu hộ được cấp mã số thuế và có hơn 2 triệu hộ đang sản xuất nhỏ lẻ, giải quyết việc làm thường xuyên cho khoảng 10 triệu lao động.

chinh sach tai chinh ho tro cac ho kinh doanh ca the va doanh nghiep sieu nho
PGS.TS Hoàng Trần Hậu, Giám đốc Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính phát biểu tại hội thảo

PGS.TS Hoàng Trần Hậu nhấn mạnh, trong nhiều năm tới, khối doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ kinh doanh cá thể vẫn là một trong những động cơ chạy chính cho nền kinh tế Việt Nam. Nhưng cũng phải thừa nhận một thực tế là khối này chỉ phát triển mạnh trong những lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận khiêm tốn, công nghệ thấp do không có lợi thế về quy mô (tiềm lực tài chính, địa bàn hoạt động, thị phần…), thường tập trung vào các vấn đề như lựa chọn mục tiêu kinh doanh phù hợp với khả năng, ổn định, củng cố thị phần đã có hay phát triển thị trường từng bước và có chọn lọc khâu, điểm đột phá thuận lợi nhất. Các doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ kinh doanh cá thể vẫn phải tự vận động và liên kết để hợp tác kinh doanh mà thiếu vắng vai trò rõ nét của chính sách nhà nước.

Theo PGS.TS Hoàng Trần Hậu, quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các cường quốc, chính sách bảo hộ của các quốc gia, sự phức tạp trong chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế, sự thiếu quyết liệt trong chỉ đạo điều hành và thiếu đồng bộ trong hệ thống pháp luật, đã và đang làm khó cho doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ kinh doanh cá thể nói riêng mà trong đó chính sách hỗ trợ về thuế, và tiếp cận nguồn vốn là một trong những vướng mắc mà doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ kinh doanh cá thể đang gặp phải.

chinh sach tai chinh ho tro cac ho kinh doanh ca the va doanh nghiep sieu nho
Toàn cảnh hội thảo

Tại hội thảo, các nhà nghiên cứu, các chuyên gia trong và ngoài nước đã cùng nhau chia sẻ những kinh nghiệm, làm rõ những vướng mắc, khó khăn mà doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ kinh doanh cá thể đang phải đối mặt và tìm kiếm các giải pháp phù hợp để giải quyết những khó khăn như: vấn đề về doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ kinh doanh cá thể, chính sách trợ giúp phát triển các doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ kinh doanh cá thể ở Việt Nam.

Thực trạng các doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ kinh doanh cá thể của Trung Quốc; Kinh nghiệm trong tiếp cận các nguồn lực tài chính; Chính sách thuế: miễn, giảm thuế đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ kinh doanh cá thể ở Việt Nam; Tiếp cận nguồn vốn khởi nghiệp từ các quỹ đầu tư cho các doanh nghiệp siêu nhỏ; và chính sách thuế cho phát triển các doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ kinh doanh cá thể của Trung Quốc.

TS. Tôn Thu Hiền, Học viện Tài chính cho rằng, các chính sách ưu đãi thuế đã có những tác động nhất định đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần quan trọng trong việc tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ, duy trì, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, với đặc thù của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, cùng với chiến lược phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, để khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp, Chính phủ cần có các ưu đãi thuế cụ thể hơn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đó là: cần áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; áp dụng ưu đãi miễn, giảm thuế có thời hạn cho doanh nghiệp khởi nghiệp quy mô nhỏ.

Cần áp dụng hình thức khấu trừ thuế đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khi đầu tư, mua sắm tài sản cố định phục vụ kinh doanh; đơn giản hóa và tăng hiệu lực quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; áp dụng chế độ kế toán tiền mặt đối với doanh nghiệp nhỏ hoặc siêu nhỏ; ưu đãi về việc đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Nguyễn Hoan

chinh sach tai chinh ho tro cac ho kinh doanh ca the va doanh nghiep sieu nhoDoanh nghiệp nhỏ và vừa: Chủ động trên “chuyến tàu 4.0”
chinh sach tai chinh ho tro cac ho kinh doanh ca the va doanh nghiep sieu nhoTỷ lệ tiếp cận vốn của DNNVV Việt không phải thấp
chinh sach tai chinh ho tro cac ho kinh doanh ca the va doanh nghiep sieu nhoTổ chức tín dụng... đỏ mắt đốt đuốc đi tìm doanh nghiệp để cho vay
chinh sach tai chinh ho tro cac ho kinh doanh ca the va doanh nghiep sieu nhoGiải bài toán vốn cho DNNVV, Chủ tịch VCCI quy trách nhiệm "3 nhà"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
AVPL/SJC HCM 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
AVPL/SJC ĐN 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 ▲2000K 76,200 ▲1900K
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 ▲2000K 76,100 ▲1900K
AVPL/SJC Cần Thơ 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
Cập nhật: 10/05/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
TPHCM - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Hà Nội - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Miền Tây - SJC 90.400 ▲3000K 92.400 ▲2900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 ▲1400K 75.600 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 ▲1050K 56.850 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 ▲820K 44.380 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 ▲580K 31.600 ▲580K
Cập nhật: 10/05/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲140K 7,665 ▲145K
Trang sức 99.9 7,465 ▲140K 7,655 ▲145K
NL 99.99 7,470 ▲140K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
Miếng SJC Thái Bình 9,010 ▲310K 9,230 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 9,010 ▲310K 9,230 ▲300K
Miếng SJC Hà Nội 9,010 ▲310K 9,230 ▲300K
Cập nhật: 10/05/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 90,100 ▲2900K 92,400 ▲2900K
SJC 5c 90,100 ▲2900K 92,420 ▲2900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 90,100 ▲2900K 92,430 ▲2900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 ▲1350K 76,550 ▲1350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 ▲1350K 76,650 ▲1350K
Nữ Trang 99.99% 74,750 ▲1350K 75,750 ▲1350K
Nữ Trang 99% 73,000 ▲1337K 75,000 ▲1337K
Nữ Trang 68% 49,165 ▲918K 51,665 ▲918K
Nữ Trang 41.7% 29,241 ▲563K 31,741 ▲563K
Cập nhật: 10/05/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 10/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 10/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 10/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 10/05/2024 20:45