Tỷ lệ tiếp cận vốn của DNNVV Việt không phải thấp

11:40 | 10/08/2018

716 lượt xem
|
Tỷ lệ tiếp cận vốn DNNVV ở nước ta thực chất không hề thấp ở mức khoảng 22% tổng dư nợ so với bình quân khu vực châu Á Thái Bình Dương là 18,7%
ty le tiep can von cua dnnvv viet van o muc caoTổ chức tín dụng... đỏ mắt đốt đuốc đi tìm doanh nghiệp để cho vay
ty le tiep can von cua dnnvv viet van o muc caoĐể ngân hàng hết "ngại" cho DNNVV vay vốn
ty le tiep can von cua dnnvv viet van o muc caoGiải bài toán vốn cho DNNVV, Chủ tịch VCCI quy trách nhiệm "3 nhà"
ty le tiep can von cua dnnvv viet van o muc caoMinh bạch để tiếp cận vốn tín dụng

Trong bối cảnh phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang thiếu tài sản đảm bảo để có thể thế chấp vay vốn ngân hàng, thì việc cần đảm bảm bảo và mở ra các kênh huy động vốn khác cho doanh nghiệp là một điều rất cần thiết. Vậy đâu có thể là giải pháp để có thể tháo gỡ nút thắt cho DNNVV? TS Cấn Văn Lực - Chuyên gia Kinh tế, Thành viên Hội đồng Tư vấn Chính sách Tài chính - Tiền tệ Quốc gia chia sẻ vấn đề này tại Diễn đàn “Giải pháp thúc đẩy các nguồn vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”.

Đa dạng nguồn vốn cho doanh nghiệp

Phát biểu tại diễn đàn, TS Cấn Văn Lực cho biết, các kênh tiếp cận vốn của DNNVV thực tế không chỉ có nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Cụ thể, bên cạnh nguồn vốn tín dụng, bảo lãnh, chiết khấu, thuê tài chính, DNVVN còn có thể tiếp cận vốn từ ngân sách Nhà nước thông qua trợ cấp, bảo lãnh, bảo hiểm, ưu đãi, giảm thuế…; nguồn vốn nước ngoài; huy động từ thị trường vốn (chứng khoán, trái phiếu); đối tác (trả chậm, tín dụng thương mại…) và bản thân vốn tự có, vốn góp.

ty le tiep can von cua dnnvv viet van o muc cao
TS Cấn Văn Lực - Chuyên gia Kinh tế, Thành viên Hội đồng Tư vấn Chính sách Tài chính - Tiền tệ Quốc gia chia sẻ tại diễn đàn

Theo TS Cấn Văn Lực, gần đây một nguồn vốn mới mà đa số các doanh nghiệp nói chung đang quên đó chính là nguồn vốn tín dụng, bảo lãnh, triết khấu, đặc biệt là cho thuê tài chính, cụ thể hiện có 11 công ty cho thuê tài chính, với dư nợ cho thuê 9.000 tỷ đồng.

"Đây là thị trường tốt để các doanh nghiệp có thể tiếp cận do cho thuê không cần tài sản tín chấp” - TS Cấn Văn Lực nói.

Bên cạnh đó, gần đây Chính phủ đã ban hành và thực thi một số chính sách dành riêng cho DNNVV, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV. Về chính sách thuế và ưu đãi cho DNNVV, có Luật hỗ trợ DNNVV có hiệu lực từ 1/8/2018 cùng với đó là nghị định 38 và 39 và 34 về quỹ bảo lãnh DNNVV.

TS Cấn Văn Lực cũng cho biết, hiện nay quỹ phát triển DNNVV với mức 2.000 tỷ đồng được thành lập từ tháng 9/ 2014, đến nay mới chỉ cho vay được 145 tỷ đồng trong số 2.000 tỷ nên trong thời gian tới cần đẩy mạnh hơn. Nhưng bây giờ có điểm mới trong chính sách đó là Quỹ được phép trích lập dự phòng rủi ro nếu như thua lỗ.

Khó tiếp cận các nguồn vốn vay

Nguyên nhân tiếp cận tín dụng của DNNVV còn khó khăn theo TS Cấn Văn Lực đến từ các tổ chức tín dụng. Theo đó, một số tổ chức tín dụng chưa thực sự “mặn mà” đối với khách hàng DNNVV, một phần do biên lợi nhuận thấp (do trần lãi suất cho vay), trong khi rủi ro và chi phí hoạt động cao. Cùng với đó, sự phối hợp chưa tốt giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV và các tổ chức tín dụng (về thẩm định, về nhận tài sản đảm bảo, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, khi xử lý rủi ro). Một số tổ chức tín dụng đang trong quá trình tái cơ cấu, thay đổi chiến lược hoạt động.

Ngoài ra, theo TS Cấn Văn Lực, còn có nguyên nhân từ chính bản thân DNNVV do trình độ quản lý yếu kém, công nghệ lạc hậu; thiếu chiến lược kinh doanh, phương án kinh doanh chưa khả thi; thiếu tài sản đảm bảo, thông tin thiếu minh bạch, khó đối chiếu; doanh nghiệp chưa nắm rõ về thủ tục vay vốn, bảo lãnh, về chính sách, sản phẩm – dịch vụ và các gói của các tổ chức tín dụng các chương trình hỗ trợ của chính phủ/hiệp hội và đặc biệt nhiều doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn.

TS Cấn Văn Lực cho biết, tỷ lệ tiếp cận vốn DNNVV ở nước ta thực chất không hề thấp ở mức khoảng 22% tổng dư nợ so với bình quân khu vực châu Á Thái Bình Dương là 18,7%, như vậy tỷ lệ của chúng ta còn cao hơn. Bên cạnh đó, vấn đế lãi suất hiện nay nhiều ý kiến cho rằng vẫn còn cao, nhưng trên thực tế trong vòng 5 năm trở lại đây, lãi suất chúng ta đã giảm quá nửa từ 16,95% xuống còn 7,4%, lãi suất cho vay thực bình quân Việt Nam ở mức trung bình 5 năm vừa qua ở mức 4,78%. Lãi suất cho vay thực đang ở mức trung bình.

ty le tiep can von cua dnnvv viet van o muc cao
Toàn cảnh diễn đàn

Giải pháp gỡ vướng

Trong bối cảnh phần lớn các DNNVV đang thiếu tài sản đảm bảo để thế chấp vay vốn ngân hàng, thì cần phải tạo điều kiện và mở ra các kênh huy động vốn khác cho doanh nghiệp.

TS Cấn Văn Lực cho rằng trong các hình thức tiếp cận vốn cho DNNVV, cần lưu ý cả những hình thức chưa được áp dụng thường xuyên như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, cho vay tài chính... Theo đó, cần sớm ban hành và triển khai có hiệu quả các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật hỗ trợ DNNVV, đồng thời tăng cường vai trò của các Hiệp hội DNNVV và hợp tác giữa các tổ chức tín dụng và các quỹ bảo lãnh tín dụng...

Về Chính phủ, Bộ, ngành, Ngân hàng Nhà nước, hiệp hội liên quan triển khai hiệu quả, đồng bộ Luật hỗ trợ DNNVV và các chính sách hỗ trợ đã ban hành (CN phụ trợ, nông nghiệp – nông thôn); đẩy mạnh hoạt động của Quỹ bảo lãnh DNNVV phối hợp hơn giữa Quỹ, TCTD, hiệp hội, chính quyền địa phowng và Quỹ phát triển DNNVV; cân nhắc về cơ chế trần lãi suất cho vay DNNVV; xây dựng hệ thống thông tin thị trường, sản phẩm, đối tác trợ giúp DNNV, phát triển hệ thống thông tin doanh nghiệp.

Tiếp tục quyết liệt cải thiện môi trường kinh doanh đầu tư, nhất là thủ tục thuế, hải quan, cấp phép, phá sản DN, kết cấu hạ tầng, logistics, hỗ trợ tiếp cận CMCN 4.0; phát triển cân bằng thị trường tài chính nhất là thị trường chứng khoán, trái phiếu, tài chính vi mô, quỹ đầu tư…; tăng cường vai trò Hiệp hội DNNVV thúc đẩy gắn kết với các hiệp hội DNNVV địa phương nhất là trong cung cấp thông tin, tư vấn, đào tạo và kết nối; tăng cường hợp tác quốc tế (ADB, JICA, WB) trong phát triển, hỗ trợ DNNVV.

Đối với các định chế tài chính cần thiết kế các sản phẩm, quy trình tín dụng đặc thù, phù hợp hơn đối với DNNVV; phát triển hình thức cấp tín dụng theo chuỗi cung ứng, hợp tác với doanh nghiệp lớn để phối hợp tài trợ cho các DNNVV; nâng cao hiệu quả hợp tác, phối hợp với các Quỹ (nhất là Quỹ bảo lãnh tín dụng, quỹ phát triển DNNVV… hiệp hội để chia sẻ thông tin, kết nối doanh nghiệp).

Cần đẩy nhanh tái cơ cấu và xử lý nợ xấu, giảm thiểu chi phí, thủ tục hành chính qua đó có thể tăng khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV; tăng cường cung cấp các dịch vụ (tư vấn, đào tạo, thông tin…) cho các DNNVV…

Về Chính quyền địa phương, cần phải cải cách mạnh mẽ môi trường đầu tư – kinh doanh; tăng cường vai trò liên kết giữa chính quyền – doanh nghiệp, giữa ngân hàng – doanh nghiệp và hiệp hội với doanh nghiệp; tích cực tham gia xử lý nợ xấu (theo Nghị quyết 42 của Quốc hội).

Đặc biệt, về phần DNNVV TS Cấn Văn Lực nhấn mạnh: Với các DNNVV cần minh bạch hoạt động và báo cáo tài chính; thiện chí hợp tác, phối hợp với tổ chức tín dụng trong cung cấp thông tin, cơ cấu lại nợ và xây dựng phương án kinh doanh phù hợp; chủ động tăng hiểu biết về tài chính- tín dụng, bảo lãnh và các chính sách hỗ trợ DNNVV (nên có chuyên viên về quản lý tài chính, vốn); tăng cường liên kết (ngang và dọc) cùng chia sẻ khó khăn, cơ hội, chủ động quyết liệt tham gia chuỗi cung ứng (nhất là liên kết doanh nghiệp FDI).

Doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp bài bản hơn và quản lý rủi ro; đồng thời, cần củng cố, tăng cường, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên, phát triển văn hóa doanh nghiệp và qua đó giảm thiểu rủi ro đạo đức trong kinh doanh.

Nguyễn Hoan

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 148,300
Hà Nội - PNJ 145,300 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,300 148,300
Miền Tây - PNJ 145,300 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,300 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 148,300
Cập nhật: 03/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010
Trang sức 99.9 14,000 14,830
Trang sức 99.99 14,010 14,840
Cập nhật: 03/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 03/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16673 16942 17523
CAD 18245 18521 19133
CHF 32041 32423 33078
CNY 0 3470 3830
EUR 29710 29982 31012
GBP 33781 34170 35106
HKD 0 3254 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15333
SGD 19678 19959 20486
THB 727 790 844
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 03/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 03/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 03/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 03/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/11/2025 08:00