Minh bạch để tiếp cận vốn tín dụng

09:30 | 20/04/2018

218 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo thống kê, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp (DN) đang hoạt động tại Việt Nam; đóng góp khoảng 45% vào GDP, 31% vào tổng thu ngân sách và thu hút hơn 5 triệu việc làm… Tuy nhiên, chỉ khoảng 30% trong tổng số DN này tiếp cận được nguồn vốn tín dụng. Nguyên nhân có nhiều, song minh bạch thông tin là yêu cầu được nhiều chuyên gia khuyến nghị.
minh bach de tiep can von tin dung
Để tiếp cận nguồn vốn tín dụng các DNNVV cần phải minh bạch hoạt động, báo cáo tài chính

Khó tiếp cận vốn

Theo các chuyên gia, dù hầu hết các DNNVV rất cần vốn để đầu tư sản xuất - kinh doanh (SXKD) nhưng việc tiếp cận nguồn vốn, nhất là nguồn vốn tín dụng không hề đơn giản.

Ông Nguyễn Văn Thân - Chủ tịch Hiệp hội DNNVV Việt Nam (VINASME) - cho biết, đa phần các ngân hàng (NH) đều có bộ phận hỗ trợ DNNVV với nhiều tiêu chí, điều kiện cho vay đơn giản, linh hoạt hơn trước đây. Tuy nhiên, theo phản ánh của nhiều đại diện DNNVV, những tiêu chí, điều kiện cấp tín dụng vẫn khá chặt chẽ, các NH vẫn đặt nặng tính an toàn khi cấp tín dụng. Ngay cả những DNNVV đã niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán với báo cáo tài chính thường niên khá đầy đủ, bài bản, nhưng đôi khi vẫn gặp những rào cản khi tiếp cận vốn NH. Hơn nữa, một trong những tiêu chí truyền thống khi cấp vốn tín dụng của NH là DN phải thành lập 2 - 3 năm trở lên và đạt lợi nhuận vài năm liên tiếp mới được xem xét đã ra gây khó khăn cho các DN có “tuổi đời” thấp.

Nguyên nhân được chỉ ra là, tình hình “sức khỏe” của khối DN này không tốt, hoạt động SXKD không ổn định do trình độ quản trị không cao, thiếu tài sản đảm bảo hợp pháp khi vay vốn NH hoặc uy tín để vay tín chấp… Đặc biệt, do thông tin của các DNNVV chưa đầy đủ và minh bạch… gây khó cho các NH trong việc sử dụng các chỉ tiêu tài chính để chấm điểm và xếp hạng tín dụng DN khi xem xét cho vay.

Minh bạch giúp rút ngắn khoảng cách DN - NH

Thời gian qua, NH Nhà nước và các NH thương mại đã có nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho các DN nói chung, DNNVV nói riêng tiếp cận tín dụng, như: Giảm lãi suất từ 7%/năm xuống còn 6,5%/năm; chủ động tiếp cận DNNVV, đưa ra các chương trình hỗ trợ miễn, giảm lãi suất cho DN gặp khó khăn… Tuy nhiên, mối quan hệ NH - DN dường như vẫn chưa thực sự được khơi thông.

Để xử lý “điểm nghẽn” này, theo chuyên gia kinh tế Cấn Văn Lực, các DNNVV phải minh bạch hoạt động, báo cáo tài chính; có thiện chí hợp tác, phối hợp với tổ chức tín dụng trong việc cung cấp thông tin, cơ cấu lại nợ và xây dựng phương án kinh doanh phù hợp. Đồng thời, phải chủ động tìm hiểu về tài chính - tín dụng, bảo lãnh và các chính sách hỗ trợ DNNVV, thực hiện quyết liệt tái cơ cấu…

Bà Bùi Thu Thủy - Phó Cục trưởng Cục Phát triển DN (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) - phân tích: DNNVV phụ thuộc nhiều vào các nguồn vốn vay NH nhưng khi NH không có đủ thông tin về DN, không kiểm soát được dòng tiền sẽ dẫn đến tâm lý e dè khi quyết định cho vay. Do đó, cần có cơ chế chia sẻ thông tin của các bên liên quan, như: Các cơ quan thuế, đăng ký DN, thông tin tín dụng NH... từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu về DNNVV (tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu, doanh thu, lợi nhuận hàng năm, tình trạng hoạt động...) để các tổ chức tín dụng có thể truy cập và sử dụng và xem xét trước khi cho vay vốn.

Ngược lại, theo bà Thủy, NH Nhà nước cũng cần sớm nghiên cứu, ban hành các chính sách hỗ trợ tín dụng với các tiêu chí rõ ràng, dễ hiểu và chọn lọc những DN có tiềm năng để thiết kế lại điều kiện cho vay, đồng thời cũng phải chấp nhận chia sẻ một phần rủi ro với DN.

Ông Nguyễn Văn Thân - Chủ tịch VINASME: VINASME đã ký kết với NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - BIDV và các quỹ về gói hỗ trợ 10.000 tỷ đồng cho các DN nhưng hầu như chưa có mấy DN tiếp cận được nguồn vốn này.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 23:00