Tổ chức tín dụng... đỏ mắt đốt đuốc đi tìm doanh nghiệp để cho vay

15:19 | 08/08/2018

434 lượt xem
|
Ngày 7/8, tại Diễn đàn “Giải pháp thúc đẩy các nguồn vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”, Phó viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Tiến sĩ (TS) Nguyễn Thị Hiền đã chia sẻ về những chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tiếp cận với tín dụng ngân hàng.  
to chuc tin dung do mat dot duoc di tim doanh nghiep de cho vay
Phó viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam TS Nguyễn Thị Hiền phát biểu tại diễn đàn

Phát biểu tại diễn đàn, Phó viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) TS Nguyễn Thị Hiền cho biết, DNNVV chiếm tỷ trọng khoảng 97% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, tạo ra gần 60% việc làm, 44,8% doanh thu, đóng góp khoảng 40% GDP, 33% giá trị sản lượng công nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu, đóng góp 29,3% cho ngân sách nhà nước.

Mặc dù trong những năm qua, Chính phủ đã liên tục chú trọng để đưa các giải pháp hỗ trợ DNNVV tiếp cận được nguồn vốn. Trong đó, vốn tín dụng ngân hàng vẫn được xem là nguồn vốn chủ đạo. Những định hướng đúng đắn và kịp thời của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống ngân hàng trong việc tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chính sách lãi suất; chính sách hỗ trợ kết nối doanh nghiệp – ngân hàng; đơn giản hóa các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ của các tổ chức tín dụng; nâng cao chất lượng hạ tầng thông tin tín dụng.

Trên thực tế, theo TS Nguyễn Thị Hiền cho biết, những chính sách đó cũng đã phát huy tác dụng. Tính đến cuối tháng 5/2018, tổng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 1.402.813 tỷ đồng, tăng 3,08% so với cuối năm 2017”. Tỷ lệ doanh nghiệp Việt Nam có khoản vay ngân hàng cao hơn so với trung bình thế giới, khu vực trung bình châu Á – Thái Bình Dương. Đồng thời doanh nghiệp bị từ chối cho vay của Việt Nam cũng ở mức thấp so với các nước trong khu vực.

Tuy nhiên, theo TS Nguyễn Thị Hiền, “hiện nay DNNVV vẫn gặp khó trong tiếp cận nguồn vốn, vẫn còn những doanh nghiệp thiếu vốn, vẫn còn những tổ chức tín dụng đỏ mắt đốt đuốc đi tìm doanh nghiệp để cho vay”. Điều đó đặt ra câu hỏi là tắc nghẽn ở đâu và chúng ta phải giải quyết như thế nào để ngày càng có nhiều DNNVV tiếp cận được với tín dụng ngân hàng nói chung, nguồn vốn nói riêng.

Theo TS Nguyễn Thị Hiền, trách nhiệm thuộc về cả ba nhà trong vấn đề này, là nhà nước, nhà băng và nhà doanh nghiệp. Đặc biệt TS Nguyễn Thị Hiền nhấn mạnh tới hai vấn đề tồn tại của doanh nghiệp khiến việc tiếp cận nguồn vốn gặp khó khăn.

Cụ thể, thứ nhất là tính hiêụ quả trong hoạt động của DNVVN chưa cao, xét về quy mô tỷ lệ thua lỗ của DNVVN và siêu nhỏ lớn hơn doanh nghiệp lớn; thứ hai, mức độ quản trị thông tin hạn chế, không xây dựng được hệ thống báo cáo, việc thiếu minh bạch thông tin khiến các ngân hàng đánh gía rủi ro cao hơn, thời gian xét duyệt vay vốn dài hơn.

Về phía các ngân hàng, TS Nguyễn Thị Hiền cũng thẳng thắn chỉ ra thực trạng các sản phẩm tín dụng chưa tương xứng. Cùng với đó, nhiều tổ chức còn có áp dụng quy trình cấp tín dụng và chấm điểm tín dụng như nhau. Do đó, kiến nghị cần thay đổi quan điểm của các tổ chức tín dụng về mức độ rủi ro của DNNVV.

Đặc biệt, với cơ cấu tài chính tín dụng khá đa dạng hiện nay, các tổ chức tín dụng Việt Nam có thể cung cấp tín dụng cho các đối tượng mục tiêu lớn hơn, không bó hẹp như hiện tại. Nhờ đó, tỷ lệ DNNVV được tiếp cận nguồn vốn ngân hàng sẽ lớn hơn.

to chuc tin dung do mat dot duoc di tim doanh nghiep de cho vay
Toàn cảnh diễn đàn

Theo Phó viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam TS Nguyễn Thị Hiền, các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV đòi hỏi cả nhà nước, ngân hàng và nhà doanh nghiệp nỗ lực nhiều hơn.

Cụ thể, với ngân hàng, phát triển hệ thống tài chính tín dụng an toàn, lành mạnh và đa dạng. Trong đó, cần nâng cao hơn nữa vai trò của các định chế tài chính phi ngân hàng như các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính…để cung cấp đến DNNVV đa dạng hơn các sản phẩm tín dụng; nâng cao năng lực quản trị rủi ro, cải thiện phương thức chấm điểm tín dụng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại nhằm tạo nên những đột phá trong hoạt động quản trị cũng như cung ứng dịch vụ.

Về phía các doanh nghiệp TS Nguyễn Thị Hiền cho biết, cần xoá bỏ suy nghĩ trông chờ vào các cơ quan chức năng; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, tăng cường năng lực quản trị của DNNVV; cần minh bạch hóa thông tin doanh nghiệp, xây dựng và nâng cấp các hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về doanh nghiệp đó là những vấn đề rất quan trọng cần được đặt ra để có thể thúc đẩy việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV.

Phó viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam TS Nguyễn Thị Hiền cho biết, để có thể thúc đẩy, gia tăng khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp, trước hết cần có sự chủ động và phát triển từ chính các chủ thể trong cuộc là doanh nghiệp và tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý nhà nước cần giữ ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, ổn định lạm phát, tỷ giá là điều kiện quan trọng để tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của cả tổ chức tín dụng và doanh nghiệp.

Tiếp tục rà soát cải thiện thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng các giải pháp công nghệ thông tin hiện đại nhằm rút ngắn thời gian và giảm chi phí giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho khách. Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến hoạt động tín dụng, đồng thời nâng cao năng lực thực thi pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và tổ chức tín dụng trong quá trình đi vay và cho vay.

Nguyễn Hoan

to chuc tin dung do mat dot duoc di tim doanh nghiep de cho vayĐể ngân hàng hết "ngại" cho DNNVV vay vốn
to chuc tin dung do mat dot duoc di tim doanh nghiep de cho vayGiải bài toán vốn cho DNNVV, Chủ tịch VCCI quy trách nhiệm "3 nhà"
to chuc tin dung do mat dot duoc di tim doanh nghiep de cho vayĐể doanh nghiệp nhỏ “lớn” bền vững
to chuc tin dung do mat dot duoc di tim doanh nghiep de cho vay"Kinh doanh nhỏ không thỏa mãn được niềm đam mê của tôi"
to chuc tin dung do mat dot duoc di tim doanh nghiep de cho vayDoanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu vốn để tiếp cận công nghệ
to chuc tin dung do mat dot duoc di tim doanh nghiep de cho vayTạo đà cho doanh nghiệp nhỏ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 152,500
Hà Nội - PNJ 149,500 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,500 152,500
Miền Tây - PNJ 149,500 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,500 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 152,500
Cập nhật: 15/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,120 15,320
Miếng SJC Nghệ An 15,120 15,320
Miếng SJC Thái Bình 15,120 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,020 15,320
NL 99.99 14,350
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,350
Trang sức 99.9 14,610 15,210
Trang sức 99.99 14,620 15,220
Cập nhật: 15/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,512 15,322
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,512 15,323
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,487 1,512
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,487 1,513
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,472 1,502
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,213 148,713
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,311 112,811
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,796 102,296
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,281 91,781
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,225 87,725
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,529 6,279
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cập nhật: 15/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16659 16928 17502
CAD 18245 18521 19133
CHF 32600 32984 33629
CNY 0 3470 3830
EUR 29988 30261 31287
GBP 33870 34259 35193
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14646 15232
SGD 19702 19984 20504
THB 728 791 844
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26378
Cập nhật: 15/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 08:00