Tổ chức tín dụng... đỏ mắt đốt đuốc đi tìm doanh nghiệp để cho vay

15:19 | 08/08/2018

433 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 7/8, tại Diễn đàn “Giải pháp thúc đẩy các nguồn vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”, Phó viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Tiến sĩ (TS) Nguyễn Thị Hiền đã chia sẻ về những chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tiếp cận với tín dụng ngân hàng.  
to chuc tin dung do mat dot duoc di tim doanh nghiep de cho vay
Phó viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam TS Nguyễn Thị Hiền phát biểu tại diễn đàn

Phát biểu tại diễn đàn, Phó viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) TS Nguyễn Thị Hiền cho biết, DNNVV chiếm tỷ trọng khoảng 97% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, tạo ra gần 60% việc làm, 44,8% doanh thu, đóng góp khoảng 40% GDP, 33% giá trị sản lượng công nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu, đóng góp 29,3% cho ngân sách nhà nước.

Mặc dù trong những năm qua, Chính phủ đã liên tục chú trọng để đưa các giải pháp hỗ trợ DNNVV tiếp cận được nguồn vốn. Trong đó, vốn tín dụng ngân hàng vẫn được xem là nguồn vốn chủ đạo. Những định hướng đúng đắn và kịp thời của Ngân hàng Nhà nước đối với hệ thống ngân hàng trong việc tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chính sách lãi suất; chính sách hỗ trợ kết nối doanh nghiệp – ngân hàng; đơn giản hóa các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ của các tổ chức tín dụng; nâng cao chất lượng hạ tầng thông tin tín dụng.

Trên thực tế, theo TS Nguyễn Thị Hiền cho biết, những chính sách đó cũng đã phát huy tác dụng. Tính đến cuối tháng 5/2018, tổng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 1.402.813 tỷ đồng, tăng 3,08% so với cuối năm 2017”. Tỷ lệ doanh nghiệp Việt Nam có khoản vay ngân hàng cao hơn so với trung bình thế giới, khu vực trung bình châu Á – Thái Bình Dương. Đồng thời doanh nghiệp bị từ chối cho vay của Việt Nam cũng ở mức thấp so với các nước trong khu vực.

Tuy nhiên, theo TS Nguyễn Thị Hiền, “hiện nay DNNVV vẫn gặp khó trong tiếp cận nguồn vốn, vẫn còn những doanh nghiệp thiếu vốn, vẫn còn những tổ chức tín dụng đỏ mắt đốt đuốc đi tìm doanh nghiệp để cho vay”. Điều đó đặt ra câu hỏi là tắc nghẽn ở đâu và chúng ta phải giải quyết như thế nào để ngày càng có nhiều DNNVV tiếp cận được với tín dụng ngân hàng nói chung, nguồn vốn nói riêng.

Theo TS Nguyễn Thị Hiền, trách nhiệm thuộc về cả ba nhà trong vấn đề này, là nhà nước, nhà băng và nhà doanh nghiệp. Đặc biệt TS Nguyễn Thị Hiền nhấn mạnh tới hai vấn đề tồn tại của doanh nghiệp khiến việc tiếp cận nguồn vốn gặp khó khăn.

Cụ thể, thứ nhất là tính hiêụ quả trong hoạt động của DNVVN chưa cao, xét về quy mô tỷ lệ thua lỗ của DNVVN và siêu nhỏ lớn hơn doanh nghiệp lớn; thứ hai, mức độ quản trị thông tin hạn chế, không xây dựng được hệ thống báo cáo, việc thiếu minh bạch thông tin khiến các ngân hàng đánh gía rủi ro cao hơn, thời gian xét duyệt vay vốn dài hơn.

Về phía các ngân hàng, TS Nguyễn Thị Hiền cũng thẳng thắn chỉ ra thực trạng các sản phẩm tín dụng chưa tương xứng. Cùng với đó, nhiều tổ chức còn có áp dụng quy trình cấp tín dụng và chấm điểm tín dụng như nhau. Do đó, kiến nghị cần thay đổi quan điểm của các tổ chức tín dụng về mức độ rủi ro của DNNVV.

Đặc biệt, với cơ cấu tài chính tín dụng khá đa dạng hiện nay, các tổ chức tín dụng Việt Nam có thể cung cấp tín dụng cho các đối tượng mục tiêu lớn hơn, không bó hẹp như hiện tại. Nhờ đó, tỷ lệ DNNVV được tiếp cận nguồn vốn ngân hàng sẽ lớn hơn.

to chuc tin dung do mat dot duoc di tim doanh nghiep de cho vay
Toàn cảnh diễn đàn

Theo Phó viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam TS Nguyễn Thị Hiền, các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV đòi hỏi cả nhà nước, ngân hàng và nhà doanh nghiệp nỗ lực nhiều hơn.

Cụ thể, với ngân hàng, phát triển hệ thống tài chính tín dụng an toàn, lành mạnh và đa dạng. Trong đó, cần nâng cao hơn nữa vai trò của các định chế tài chính phi ngân hàng như các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính…để cung cấp đến DNNVV đa dạng hơn các sản phẩm tín dụng; nâng cao năng lực quản trị rủi ro, cải thiện phương thức chấm điểm tín dụng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại nhằm tạo nên những đột phá trong hoạt động quản trị cũng như cung ứng dịch vụ.

Về phía các doanh nghiệp TS Nguyễn Thị Hiền cho biết, cần xoá bỏ suy nghĩ trông chờ vào các cơ quan chức năng; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, tăng cường năng lực quản trị của DNNVV; cần minh bạch hóa thông tin doanh nghiệp, xây dựng và nâng cấp các hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về doanh nghiệp đó là những vấn đề rất quan trọng cần được đặt ra để có thể thúc đẩy việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV.

Phó viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam TS Nguyễn Thị Hiền cho biết, để có thể thúc đẩy, gia tăng khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp, trước hết cần có sự chủ động và phát triển từ chính các chủ thể trong cuộc là doanh nghiệp và tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý nhà nước cần giữ ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, ổn định lạm phát, tỷ giá là điều kiện quan trọng để tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của cả tổ chức tín dụng và doanh nghiệp.

Tiếp tục rà soát cải thiện thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng các giải pháp công nghệ thông tin hiện đại nhằm rút ngắn thời gian và giảm chi phí giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho khách. Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến hoạt động tín dụng, đồng thời nâng cao năng lực thực thi pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và tổ chức tín dụng trong quá trình đi vay và cho vay.

Nguyễn Hoan

to chuc tin dung do mat dot duoc di tim doanh nghiep de cho vayĐể ngân hàng hết "ngại" cho DNNVV vay vốn
to chuc tin dung do mat dot duoc di tim doanh nghiep de cho vayGiải bài toán vốn cho DNNVV, Chủ tịch VCCI quy trách nhiệm "3 nhà"
to chuc tin dung do mat dot duoc di tim doanh nghiep de cho vayĐể doanh nghiệp nhỏ “lớn” bền vững
to chuc tin dung do mat dot duoc di tim doanh nghiep de cho vay"Kinh doanh nhỏ không thỏa mãn được niềm đam mê của tôi"
to chuc tin dung do mat dot duoc di tim doanh nghiep de cho vayDoanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu vốn để tiếp cận công nghệ
to chuc tin dung do mat dot duoc di tim doanh nghiep de cho vayTạo đà cho doanh nghiệp nhỏ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00