Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Chủ động trên “chuyến tàu 4.0”

09:10 | 13/10/2018

298 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trao đổi với phóng viên Báo Công Thương nhân Ngày doanh nhân Việt Nam 13/10, ông Tô Hoài Nam - Tổng thư ký Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việt Nam - cho rằng, trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 đang diễn ra sâu rộng và có những tác động tích cực đến nền kinh tế, cộng đồng DNNVV phải chủ động thích nghi, ứng dụng cơ hội mà cuộc cách mạng này mang lại.
doanh nghiep nho va vua chu dong tren chuyen tau 40
Ảnh minh họa - Nguồn: Internet

CMCN 4.0 tác động rất lớn trên mọi lĩnh vực, nhất là đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ông có thể chỉ ra những thách thức cũng như cơ hội mà CMCN 4.0 mang đến cho DN, nhất là DNNVV?

CMCN 4.0 với sự thay đổi, tích hợp và bao phủ đang tạo áp lực rất lớn cho cộng đồng DN, trong đó có DNNVV. Áp lực đó chính là việc phải gắn mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh với CMCN 4.0 để theo kịp xu thế phát triển, trong khi bản thân DN còn chưa thích ứng. Điều này đòi hỏi DN phải chủ động thay đổi.

doanh nghiep nho va vua chu dong tren chuyen tau 40
Ông Tô Hoài Nam - Tổng thư ký Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việt Nam

Bên cạnh đó, trình độ của DN nói chung và DNNVV Việt Nam nói riêng rất hạn chế, 70% sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu, việc tiếp cận công nghệ mới có nhiều thách thức. Các chính sách của nhà nước về hỗ trợ công nghệ còn nhiều khó khăn, thậm chí là rào cản cho sự đổi mới của DN, bởi những quy định rườm rà.

Ở khía cạnh tích cực, CMCN 4.0 được cộng đồng DN mong đợi, đang mở ra nhiều cơ hội để DN vươn xa hơn. Cơ hội đầu tiên là giúp DNNVV có thể cạnh tranh với DN lớn. Đơn cử, với lĩnh vực marketing, DN lớn luôn dễ chiếm lĩnh thị trường bởi có đội ngũ bán hàng quy mô, rộng khắp, trong khi DN nhỏ khó có nền tảng đó. Nhưng nhờ công nghệ của CMCN 4.0, DN nhỏ có thể bán hàng, marketing qua mạng với tốc độ rất nhanh.

Trước những thách thức mà CMCN 4.0 đặt ra, thời gian qua, Hiệp hội DNNVV Việt Nam đã có chia sẻ gì để DN chủ động tiếp cận và ứng dụng tiến bộ, đổi mới của công nghệ 4.0?

Hiệp hội đang là cầu nối, tuyên truyền để DN hiểu đúng bản chất của CMCN 4.0, đó chính là sự sáng tạo, đổi mới nhờ công nghệ. Mặt khác, hiệp hội chú trọng tuyên tuyền để DN nắm bắt, hình dung được thách thức, cơ hội mà CMCN 4.0 mang tới; qua đó, DN có thể tiếp cận, tăng trưởng.

Bên cạnh đó, Hiệp hội luôn chia sẻ với cộng đồng DN, đưa ra lời khuyên cụ thể, đa chiều. Nếu như trước đây, chúng tôi thường tập trung cung cấp thông tin về vốn, các chính sách thì hiện nay cung cấp thông tin mang tính dự báo nhiều hơn để DN nắm rõ những cơ hội, thách thức về CMCN 4.0 và chuẩn bị hướng đi thích hợp.

Tốc độ ứng dụng công nghệ để bắt kịp làn sóng CMCN 4.0 trong các DN thuộc hiệp hội hiện nay ra sao, thưa ông?

CMCN 4.0 là thời kỳ thuận lợi để người tiêu dùng sử dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Trên nền tảng này, hiệp hội đã có sáng chế về công nghệ truy xuất nguồn gốc có tên gọi “Quy trình xác thực chống hàng giả” do Trung tâm Doanh nghiệp Hội nhập và phát triển thuộc Hiệp hội DNNVV thực hiện. Sản phẩm truy xuất này được lãnh đạo TP. Hà Nội đánh giá rất cao, là thành quả của sự khuyến khích sáng tạo, cống hiến từ những kỹ sư trẻ, tài năng, có khát vọng bứt phá.

Hiện, công nghệ này đang được triển khai, sử dụng trong nhiều DN như Công ty CP Khóa Việt Tiệp, giúp DN hạn chế vấn nạn hàng nhái, hàng giả; duy trì hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Đến nay, Việt Tiệp vẫn là một trong những DN uy tín trong ngành sản xuất công nghiệp của Hà Nội.

Công nghệ này cũng đã được ứng dụng vào nhiều cơ sở sản xuất nông sản, các hợp tác xã nông nghiệp ở Đông Anh (Hà Nội) nhằm chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, bảo vệ thương hiệu, hỗ trợ DN hội nhập và bảo vệ người tiêu dùng.

Để DN chủ động tiếp cận và vận hành trong CMCN 4.0, hiệp hội có những đề xuất nào tháo gỡ khó khăn, rào cản hiện tại?

Hiệp hội DNNVV luôn kiên định mong muốn có những hỗ trợ thiết thực cho cộng đồng DN. Để DN chủ động tiếp cận và vận hành trong CMCN 4.0, nhà nước cần hỗ trợ DN, DNNVV và nhất là DN siêu nhỏ kinh doanh tốt hơn trên mọi mặt; trong đó, cần chuẩn bị đầy đủ, tốt nhất về nguồn lực nhân sự, tài chính...

Trước hết, về nhân lực, cần thay đổi cách thức phục vụ, hỗ trợ DN. Cơ quan quản lý đừng để “chính sách chờ DN”, mà chính cơ quan quản lý phải tìm đến DN, hỏi DN cần gì, khó ở đâu để tháo gỡ, hỗ trợ. Về mặt tài chính, để DN có sự sáng tạo, đổi mới, phải dễ dàng tiếp cận về vốn. Do vậy, theo tôi, phải có nguồn tài chính tương đối tốt, như xây dựng quỹ hỗ trợ phát triển cho DN. Mặt khác, làm sao để các ngân hàng thương mại tập trung, hỗ trợ vốn cho DN khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo; tạo điều kiện cho DN tiếp cận vốn bằng hình thức tín chấp, không nên chỉ trông chờ hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước, bởi như vậy không đủ.

Xin cảm ơn ông!

Luật Hỗ trợ DNNVV ra đời là động lực tiếp sức để DNNVV thích nghi, phát triển trong cuộc CMCN 4.0 vì được thiết kế theo cách nâng tầm quản trị, giúp DN tiến nhanh, bắt kịp tiến trình hội nhập với quốc tế.

Theo Báo Công Thương

doanh nghiep nho va vua chu dong tren chuyen tau 40 Tỷ lệ tiếp cận vốn của DNNVV Việt không phải thấp
doanh nghiep nho va vua chu dong tren chuyen tau 40 Để ngân hàng hết "ngại" cho DNNVV vay vốn
doanh nghiep nho va vua chu dong tren chuyen tau 40 Giải bài toán vốn cho DNNVV, Chủ tịch VCCI quy trách nhiệm "3 nhà"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 06:00