Bán 1,5 tạ muối chưa mua nổi cân thịt

06:36 | 07/03/2016

4,122 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá muối hiện dao động từ 500 - 550 đồng/kg và với mức giá này, diêm dân bán 1,5 tạ muối vẫn chưa mua nổi cân thịt.
ban 15 ta muoi chua mua noi can thit
Diêm dân ở thị xã Ninh Hoà (Khánh Hoà) sản xuất muối đầu năm 2016.

Giá “bèo”, diêm dân thờ ơ với nghề muối

Mặc dù đã vào mùa vụ muối mới trong năm nhưng hiện do giá muối đang ở mức thấp nên diêm dân ở Khánh Hòa chưa xuống ruộng sản xuất. Một số diêm dân ở địa phương này cho hay, thời điểm này nếu “đâm đầu” vào sản xuất ồ ạt thì sẽ đối mặt với việc thua lỗ nặng.

Ông Đặng Thọ Phúc, Phó chủ nhiệm HTX Muối 1/5 Ninh Diêm (thị xã Ninh Hòa) cho biết, mọi năm thời điểm này diêm dân đã sản xuất được 2-3 mẻ, thế nhưng hiện nay mọi công việc chỉ dừng trong giai đoạn gia cố lại ô ruộng và bơm nước ngọt ra khỏi ruộng rồi để đó.

“Mặc dù chưa sản xuất và lượng muối tồn năm ngoái của diêm dân không nhiều nhưng giá thu mua hiện rất thấp, chỉ còn 400 đồng/kg nên không khuyến khích diêm dân ra đồng. Để diêm dân sản xuất có lãi, giá muối phải ở mức 700 đồng/kg. Vì vậy chúng tôi đang rất lo lắng vì nếu sản xuất sản lượng nhiều thì giá muối sẽ ra sao, nếu giá quá thấp chắc chắn diêm dân sẽ không mặn mà với nghề muối, e rằng họ sẽ bỏ ruộng”, ông Phúc lo ngại.

Ông Lê Quang Vương, thợ phụ trách dẫn nước trên cánh đồng muối Ninh Diêm, tâm sự: Nghề sản xuất muối hiện không nuôi nổi diêm dân, nên họ không còn mặn mà. Theo ông Vương, những người làm muối đa phần đã lớn tuổi, có thâm niên hơn 20 năm, còn thanh niên thì không ai làm .

“Làm công lao động bây giờ cũng kiếm được 150 ngàn đồng/ngày, còn làm muối như tôi tính ra chỉ kiếm khoảng 50 ngàn đồng/ngày. Do vậy hiện vụ muối đã đến nhưng anh em trong tổ chẳng thấy ai ra đồng, bởi giá muối này sản xuất là thua lỗ”, ông Vương trầm ngâm nói.

Mua muối tạm trữ sớm để “giải cứu” diêm dân

Theo Chi cục Phát triển Nông thôn tỉnh Khánh Hòa, hiện trên địa bàn tỉnh này có hơn 970 ha muối, trong đó diêm dân chiếm hơn 220 ha, tập trung ở TP Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa, huyện Vạn Ninh…Từ đầu năm đến nay, địa phương này đã sản xuất được hơn 6.300 tấn muối, trong đó đa phần là muối của các doanh nghiệp, còn diêm dân thì chưa sản xuất.

Trao đổi với phóng viên, ông Trương Hữu Lan, Chi cục trưởng Chi cục Phát triển Nông thôn tỉnh Khánh Hòa, cho biết, dự báo năm nay Khánh Hòa có nắng nóng nên nghề làm muối tiếp tục được mùa, năng suất cao nhưng giá muối cũng được dự báo sẽ giảm tiếp.

Để hỗ trợ diêm dân, hiện tỉnh Khánh Hòa đã thực hiện việc thu mua muối tạm trữ để giúp bà con diêm dân sản xuất đến đâu bán hết đến đó. “Năm nay địa phương sẽ thu mua muối tạm trữ sớm hơn, khoảng từ tháng 4, tháng 5 là triển khai thay vì tháng 8, tháng 9 như năm ngoái. Điều này sẽ giúp diêm dân giải quyết đầu ra, nhưng giá vẫn là giá thị trường”, ông Lan nói.

Được biết, hiện Khánh Hòa còn tồn gần 27.000 tấn, trong đó muối tồn từ năm ngoái khoảng 22.000 tấn. Hiện giá muối ở Khánh Hòa vẫn đang ở mức khá thấp, dao động từ 500 - 550 đồng/kg.

Theo Viết Hảo (Dân trí)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 14:45