Diêm dân nghèo, lỗi có phải do muối nhập khẩu?

13:15 | 17/08/2023

46 lượt xem
|
Với đường bờ biển dài trên 3.200 km mà Việt Nam vẫn phải bỏ cả tỉ USD nhập khẩu muối. Diêm dân nghèo, lỗi có phải do muối nhập khẩu?

Trong phiên chất vấn Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Lê Minh Hoan tại Phiên họp thứ 25 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội diễn ra chiều 15/8, đại biểu Nguyễn Anh Trí - đoàn Hà Nội nói rằng: Việt Nam có biển như thế này, nắng như thế này, kinh nghiệm của nhân dân làm muối như thế này, mà vẫn phải bỏ cả tỉ USD nhập khẩu muối. Ông cảm thấy rất đau lòng!

Diêm dân nghèo, lỗi có phải do muối nhập khẩu?
Đại biểu Nguyễn Anh Trí - đoàn Hà Nội phát biểu tranh luận tại phiên chất vấn

Đại biểu cũng mong rằng Thủ tướng Chính phủ có biện pháp giúp đỡ diêm dân nâng cao sản lượng, chất lượng sản xuất muối, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước. Đồng thời, Đại biểu chất vấn Bộ trưởng về những giải pháp cụ thể để Việt Nam sử dụng đủ muối dùng, không phải nhập khẩu và để diêm dân có thể sống bằng nghề của mình. “Chỉ cần Nhà nước đầu tư cho diêm dân mua bạt trải ra để làm muối sạch, thì diêm dân sẽ sống được với nghề muối”, ông nói.

Liệu giải pháp chỉ đơn giản là mua bạt trải ra để làm muối sạch? Vì sao diêm dân Việt Nam vẫn nghèo? Tại sao nước Lào chẳng có mét biển nào, nhưng lại là quốc gia xuất khẩu muối lớn trên thế giới? Vì sao Việt Nam vẫn phải nhập khẩu muối?

Đi sâu vào vấn đề nguồn cung muối để thấy, theo các chuyên gia, muối tự nhiên là muối Natri clorua (NaCl). Natri clorua tồn tại ở dạng hòa tan trong nước biển, làm cho nước biển có vị mặn. Diêm dân khai thác NaCl từ nước biển, cho bay hơi từ từ và thu được muối kết tinh.

Diêm dân nghèo, lỗi có phải do muối nhập khẩu?
Cánh đồng muối Bạc Liêu

Thứ hai đó là muối mỏ. Đây là muối NaCl kết tinh trong lòng đất, dưới dạng các mỏ muối với khối lượng lớn. Những mỏ muối này có nguồn gốc từ những hồ nước mặn đã cạn đi từ hàng triệu năm. Để khai thác, ở những nơi có mỏ muối, người ta đào hầm hoặc giếng sâu đến mỏ muối để lấy muối lên. Muối mỏ sau khi khai thác, được nghiền nhỏ và tinh chế để có muối sạch.

Bên cạnh đó, có rất nhiều mỏ muối lộ thiên, chỉ cần bóc đi một lớp đất là có thể thu hoạch. Chính vì thế, muối mỏ giá thành rẻ chỉ bằng 1/20 so với muối sản xuất từ nước biển, lại sạch hơn muối làm từ nước biển rất nhiều. Với những mỏ muối nằm sâu dưới lòng đất, thì chi phí khai thác sẽ cao hơn những vẫn thấp hơn nhiều so với sản xuất muối từ nước biển.

Diêm dân nghèo, lỗi có phải do muối nhập khẩu?
Đường vào mỏ muối đá Fairport Harbor Morton chính thức được khai thác vào năm 1959 tại khu vực Fairport Harbor, bang Ohio.

Lào và Thái Lan đều có muối mỏ. Tuy nhiên, Việt Nam thì không có muối mỏ và phải lấy nước biển để làm muối.

Theo thông tin nghiên cứu, nước biển ở Việt Nam có trọng lượng riêng khoảng 1,028kg/lít, trong đó chứa khoảng 35g muối. Vậy, có thể nói, nước biển mặn 35g/ lít nước (tương ứng với 35‰).

Tại xứ sở "biển chết" (nằm giữa Jordan, Palestine và Israel) một trong những hồ nước mặn nhất thế giới với nồng độ muối lên tới 33,7% - tức là cao gấp gần 10 lần so với hàm lượng muối ở nước biển Việt Nam. Tuy nhiên, muối của họ sản xuất ra cũng khó cạnh tranh được với muối mỏ.

Bởi lẽ, chỉ cần mất 1.000 đồng/kg để nhập khẩu muối loại muối tinh khiết, trong khi muối làm từ nước biển, giá thành sản xuất lên tới 3.000 đồng/kg.

Tại Việt Nam, giá muối có sự biến động cao về giá tùy theo thời điểm và từng địa phương. Giá muối thủ công dao động từ 600 - 3.500 đồng/kg; giá muối sản xuất quy mô công nghiệp dao động từ 650 - 2.500 đồng/kg; giá muối nhập khẩu: muối tinh dạng mịn từ 37 - 39 USD/tấn chưa bao gồm thuế nhập khẩu (820 đồng – 920 đồng/kg), muối công nghiệp từ 34-38 USD/tấn chưa bao gồm thuế nhập khẩu (790 đồng – 890 đồng/kg). Người sản xuất muối thủ công cơ bản đang bán muối thô, chất lượng thấp nên giá bán thấp, khó tiêu thụ.

Mỗi ruộng muối của diêm dân đem phơi cả ngày cũng chỉ được chục kg muối, thì làm sao nuôi sống nổi diêm dân. Đây cũng là lý do tại nhiều nước họ bỏ nghề làm muối biển và chuyển sang dùng muối mỏ.

Hiện nay, mỗi năm Việt Nam nhập khẩu khoảng 400 - 600 nghìn tấn muối trắng có độ tinh khiết cao (chủ yếu từ nguồn muối mỏ) để phục vụ các ngành công nghiệp, phần lớn là ngành công nghiệp hóa chất, trong đó có sản xuất xà phòng cần rất nhiều muối NaCL. Ngoài ra, có vài chục nghìn tấn muối đặc biệt sạch được nhập về để phục vụ ngành y tế.

Muối biển không chỉ chứa NaCl, mà trong thành phần còn có các chất khác vì thế chủ yếu sử dụng làm muối ăn, làm gia vị, ướp cá để làm nước mắm.

Tại cuộc họp báo cáo tổng quan phát triển ngành muối Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức ngày 13/7/2023, ông Lê Đức Thịnh - ông Lê Đức Thịnh, Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn – nhận định, chất lượng và số lượng muối tại các đồng muối công nghiệp của Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành công nghiệp hóa chất, y tế nên vẫn phải nhập khẩu muối. Lượng muối của các đồng muối công nghiệp trong nước chủ yếu phục vụ chế biến muối tinh, cung cấp muối cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm nên cạnh tranh trực tiếp với muối do diêm dân sản xuất.

Diêm dân nghèo, lỗi có phải do muối nhập khẩu?
Diêm dân trên cánh đồng muối trắng

Dự báo đến năm 2030, ngành công nghiệp hóa chất của Việt Nam cần tới 1,3 triệu tấn muối mỗi năm, do đó lượng muối cần nhập khẩu sẽ còn cao hơn gấp đôi so với hiện nay.

“Chấm dứt nhập khẩu muối là bài toán khó, cũng giống như đất nước đang sản xuất than nhưng phải nhập khẩu than, sản xuất gạo nhưng vẫn nhập khẩu gạo”, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lê Minh Hoan nhận định và cho biết, muối dùng trong công nghiệp hóa chất và các lĩnh vực công nghiệp khác đòi hỏi phải tinh chất. Vì vậy, các cơ quan cần quá trình tìm giải pháp công nghệ để chất lượng muối trong nước đáp ứng yêu cầu về tinh chất phục vụ công nghiệp.

Việt Nam được đánh giá là nước có nhiều tiềm năng để phát triển ngành sản xuất muối, với chiều dài bờ biển 3.260 km kéo dài từ mũi Cà Mau đến địa đầu Móng Cái, cùng khí hậu nhiệt đới, nước biển nóng, có độ mặn cao. Tổng trữ lượng muối của nước ta khoảng 120 - 130 tỷ tấn muối.

Nghề muối tại Việt Nam là một nghề truyền thống, có từ lâu đời, là ngành sản xuất có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.

Ngày 23/5/1955, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 535/TTg, thành lập Sở Muối trực thuộc Bộ Tài chính để quản lý và phát triển sản xuất muối và trong thống kê kinh tế - xã hội, ngành muối (bao gồm cả sản xuất và phân phối) trở thành một ngành kinh tế quốc dân độc lập.

Kể từ đó đến nay, Chính phủ đã ban hành các chính sách hỗ trợ, các Bộ, Ngành và địa phương ban hành nhiều hướng dẫn tổ chức triển khai phát triển của ngành muối nhằm hỗ trợ sinh kế và thu nhập cho hàng vạn hộ diêm dân.

Nghề làm muối truyền thống ở nước ta có từ lâu đời, đã đi sâu vào lịch sử, tâm linh, tiềm thức, thơ ca của con người Việt như Đền Bà chúa muối ở Thái Bình, việc sản xuất gắn với tập quán canh tác, mang đậm bản sắc dân tộc của mỗi vùng miền.

Diêm dân cần cù, chịu khó, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất muối và có thể tạo ra loại muối phơi cát chứa nhiều loại khoáng chất rất tốt cho sức khỏe con người, khi dùng làm thức ăn hàng ngày. Với ưu điểm này, hiện nay, sản phẩm muối của Việt Nam đã chinh phục thành công các thị trường khó tính như: Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc... với số lượng xuất khẩu ngày càng tăng.

Mặc dù, chúng ta có thiên thời, địa lợi, nhân hòa nhưng nghề muối sẽ vẫn mai một nếu như giá trị của sản phẩm muối quá thấp.

Giải bài toán này cần một giải pháp xuyên suốt, đó là ngành muối phải trở thành ngành kinh tế chứ không phải ngành sản xuất. “Chúng ta cần phải tạo ra giá trị gia tăng nhiều hơn từ từng hạt muối, đưa muối không chỉ là một gia vị, mà phải trở thành thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm…”, Bộ trưởng Lê Minh Hoan nhấn mạnh.

Và chỉ khi đó, diêm dân mới sống được với nghề muối.

Những mùa muối ...

Những mùa muối ... "đắng"

Chỉ chưa đầy 1.000 đồng/kg muối, diêm dân ở Bình Định sống lắt lay với nghiệp bao đời. Những giọt mồ hôi của diêm dân hòa lẫn với những giọt nước mắt nghẹn ngào nhỏ xuống đồng muối trắng lóa mắt.

Báo Công Thương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 154,000
Hà Nội - PNJ 151,000 154,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 154,000
Miền Tây - PNJ 151,000 154,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 154,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 154,000
Cập nhật: 14/11/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,250 15,450
Miếng SJC Nghệ An 15,250 15,450
Miếng SJC Thái Bình 15,250 15,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,450
NL 99.99 14,480
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480
Trang sức 99.9 14,740 15,340
Trang sức 99.99 14,750 15,350
Cập nhật: 14/11/2025 02:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 15,452
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 15,453
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,502 1,527
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,502 1,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,487 1,517
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,698 150,198
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,436 113,936
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,816 103,316
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,196 92,696
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 811 886
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,915 63,415
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Cập nhật: 14/11/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16785 17054 17634
CAD 18302 18578 19189
CHF 32466 32850 33500
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31271
GBP 33864 34254 35185
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14638 15224
SGD 19724 20005 20526
THB 731 794 848
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26381
Cập nhật: 14/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,130 30,154 31,300
JPY 167.06 167.36 174.36
GBP 34,195 34,288 35,090
AUD 17,035 17,097 17,546
CAD 18,514 18,573 19,105
CHF 32,680 32,782 33,469
SGD 19,873 19,935 20,561
CNY - 3,664 3,761
HKD 3,341 3,351 3,435
KRW 16.62 17.33 18.61
THB 779.01 788.63 839.28
NZD 14,574 14,709 15,064
SEK - 2,749 2,830
DKK - 4,031 4,148
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,981.2 - 6,711.45
TWD 767.6 - 923.73
SAR - 6,929.24 7,254.51
KWD - 83,767 88,592
Cập nhật: 14/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 14/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26139 26139 26381
AUD 16969 17069 17994
CAD 18482 18582 19596
CHF 32719 32749 34332
CNY 0 3678.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30162 30192 31914
GBP 34159 34209 35970
HKD 0 3390 0
JPY 167.07 167.57 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14753 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 760.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 14/11/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/11/2025 02:45