TPP chính thức được ký kết

09:19 | 04/02/2016

640 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng đại diện Việt Nam đặt bút ký Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào 5h sáng nay, 4/2 (giờ Việt Nam) tại Auckland, New Zealand.
tpp chinh thuc duoc ky ket
 

Dưới sự chứng kiến của Thủ tướng New Zealand John Key, Bộ trưởng các nước đã lần lượt ký kết hiệp định. Như vậy, sau 10 năm kể từ khi có ý tưởng hình thành, Hiệp định TPP đã trở thành hiện thực.

Bộ trưởng Công Thương Vũ Huy Hoàng đại diện Việt Nam tham gia lễ ký kết. Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng cho biết, sau lễ ký, văn bản hoàn chỉnh sẽ được đệ trình lên Quốc hội Việt Nam để phê chuẩn. Sau khi ký kết, 12 quốc gia có thể bắt đầu quá trình phê chuẩn trong nước và có hai năm để hoàn thành trước khi hiệp định có hiệu lực.

Phát biểu tại lễ ký kết Thủ tướng New Zealand cho rằng, TPP thúc đẩy tự do hóa thương mại, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương trên khắp khu vực và về tổng thể sẽ mang lại những lợi ích tốt nhất cho tất cả 12 nước thành viên cũng như công dân các nước này.

Còn ông Michael Froman, Đại diện Thương mại Mỹ cho rằng, thỏa thuận có thể giúp nước này có thêm 100 tỷ USD mỗi năm. "Sau 5 năm đàm phán, việc ký kết TPP là một cột mốc quan trọng trong nỗ lực của chúng tôi nhằm thiết lập các quy tắc mang tính quy chuẩn cao tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương, đồng thời tạo một thỏa thuận có lợi nhất cho công nhân, nông dân và các doanh nghiệp Mỹ”, ông nói.

Từ tiền thân ban đầu là Hiệp định Hợp tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (Hiệp định P4) với 4 thành viên tháng 6/2005, đến thời điểm ký kết này, TPP có 12 nước tham gia là: Mỹ, Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore và Việt Nam.

Đối với riêng Việt Nam và Mỹ, ngày ký kết TPP này còn có ý nghĩa đặc biệt hơn khi trùng với chính ngày Tổng thống Bill Clinton đã tuyên bố dỡ bỏ cấm vận hoàn toàn đối với Việt Nam (4/2/1994, tức 24 tháng Chạp, giáp Tết Quý Dậu). Thành phố Auckland, New Zealand- nơi ký TPP- cũng chính là nơi đầu tiên mà hai nước từng dự kiến ký Hiệp định Thương mại Việt- Mỹ (BTA) tháng 9/1999 nhưng sau đó đã hoãn lại cho đến tháng 7/2000.

Theo thống nhất của các nhà lãnh đạo các nước thành viên TPP, sau khi ký kết để xác thực lời văn Hiệp định TPP, Hiệp định sẽ được Chính phủ các nước trình Quốc hội phê chuẩn theo đúng quy định của pháp luật.

Mục tiêu đề ra của TPP vào năm 2011 là thiết lập một Hiệp định khu vực toàn diện và cân bằng, một Hiệp định trải dài khắp khu vực châu Á-Thái Bình Dương, bao gồm ba lục địa và tạo ra một thị trường rộng lớn với 800 triệu dân.

FTA, TPP: Ngân hàng đi trước, doanh nghiệp nối bước theo sau
Cần có cái nhìn bình tĩnh về TPP!
Gia nhập TPP: Đừng sống bằng cảm xúc !

Bộ Công Thương cho biết, thông qua việc xây dựng các quy tắc thương mại tiêu chuẩn cao để hỗ trợ các hoạt động giao thương trong thế kỷ 21, Hiệp định TPP sẽ củng cố và mở rộng các mối liên kết cùng có lợi giữa 12 nền kinh tế thành viên, tăng cường năng lực cạnh tranh trong khu vực và trên toàn cầu cho các thành viên. TPP được kỳ vọng là một hiệp địn toàn diện, bên cạnh ý nghĩa kinh tế đơn thuần, hiệp định sẽ hỗ trợ tạo công ăn việc làm và cơ hội mới cho giới trẻ, thúc đẩy cải cách và xóa đói giảm nghèo, đảm bảo những lợi ích tốt nhất cho người dân.

Bộ Công Thương khẳng định, Việt Nam là một trong những nước được đánh giá sẽ hưởng lợi lớn từ TPP, nhất là các lĩnh vực dệt may, da giày, đồ gỗ… Việc tham gia TPP sẽ mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam khi tham gia vào sân chơi chung của khu vực có tổng giá trị chiếm tới 40% kinh tế toàn cầu và đóng góp cho GDP thế giới gần 300 tỷ USD mỗi năm.

Tuy nhiên, TPP cũng sẽ đặt ra nhiều thách thức cho Việt Nam trong những vấn đề như quy mô, chất lượng nền kinh tế còn thấp so với các nước thành viên TPP khác, đặc biệt là những nước có trình độ phát triển cao hơn. Năng lực cạnh tranh cả về sản phẩm, doanh nghiệp, quốc gia của Việt Nam đều hạn chế và dễ bị tổn thương, chất lượng nhân lực về quản lý Nhà nước, quản trị doanh nghiệp đều còn hạn chế…

Bộ Công Thương cho biết, nhằm chuẩn bị cho giai đoạn thực thi các Hiệp định thương mại tự do (FTA) trong đó có TPP, Chính phủ đã tập trung ưu tiên thực hiện một số biện pháp như hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý đặc biệt liên quan đến các FTA, đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, cải cách thủ tục hành chính để tăng tính cạnh tranh của môi trường kinh doanh...

Tăng trưởng GDP có thể lên 8-10% nhờ TPP
TPP hay cú phản đòn của Mỹ với Trung Quốc
10 kiến thức cơ bản về hiệp định TPP

theo Vietnamnet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,276 16,376 16,826
CAD 18,293 18,393 18,943
CHF 27,278 27,383 28,183
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,691 26,726 27,986
GBP 31,271 31,321 32,281
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.47 159.47 167.42
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,168 18,268 18,998
THB 631.09 675.43 699.09
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 10:00