Gia nhập TPP: Đừng sống bằng cảm xúc !

11:00 | 10/10/2015

1,292 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Chúng ta toàn sống bằng cảm xúc, thắng một trận bóng thì tâng nhau lên tận mây xanh, thua một trận thì xuống hết cỡ…” – Cựu Bộ trưởng Bộ Thương mại Trương Đình Tuyển thẳng thắn thừa nhận những “mặt tối” trong cách hành xử của người Việt. “Hồi mới vào WTO, người ta còn rủ tôi tuần hành, đi bộ để chúc mừng WTO, và tôi bảo thẳng là … vớ vẩn !”

 

gia nhap tpp dung song bang cam xuc
Ông Trương Đình Tuyển (ảnh: Zing)

Phía sau, trên bàn chủ tọa, Thứ trưởng Bộ Công thương Trần Quốc Khánh, trưởng đoàn đàm phán TPP cười mỉm và gật gù tán đồng.

Ông Trương Đình Tuyển, nguyên trưởng đoàn đàm phán WTO của Việt Nam, đã trở thành cố vấn cho đoàn đám phán TPP từ nhiều năm qua. Có lẽ ông, cùng trưởng đoàn TPP – Thứ trưởng Khánh là người… bị săn đón nhiều nhất mấy tháng trở lại đây, khi hiệu ứng TPP ngày càng tăng nhiệt. Ông Tuyển bấy lâu nay cũng tránh báo chí, không hề có một phát ngôn nào của ông về mọi vấn đề kinh tế trong nước, chứ chưa nhắc về WTO hay TPP. Thế nên ông Tuyển bước vào phòng họp báo với lời giới thiệu trân trọng của Thứ trưởng Khánh là mọi ống kính, mọi ánh nhìn đều đổ dồn về vị cựu cán bộ đầy nhiệt huyết đã ngoài 70 tuổi này.

Trả lời câu hỏi của phóng viên, rằng Việt Nam sẽ có lợi ích gì khi cam kết TPP chính thức có hiệu lực ? Ông Tuyển tiếp tục thẳng thắn: không cơ hội nào tự bản thân nó biến thành lợi ích, thành sức mạnh. Muốn tận dụng trước hết phải ở bản thân chúng ta. Sự lo lắng nhất của vị cố vấn đoàn đàm phán chính là ở thể chế nhà nước hiện nay. “Doanh nghiệp chịu nhiều sức ép cạnh tranh, và như vậy họ buộc phải vươn lên, sẽ có người thành công bên cạnh những sự thất bại; tuy nhiên đáng lo nhất là bộ máy Nhà nước trì trệ thì rất nguy hiểm”. Ông Tuyển tiếp tục dẫn chứng: trước nay chỉ có số liệu rằng vào WTO, TPP thì GDP tăng được bao nhiêu, số liệu này có thể không sai nhưng hoàn toàn không phản ánh được thái độc của Chính phủ trong việc cải cách thể chế, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển.

gia nhap tpp dung song bang cam xuc
Thứ trưởng Trần Quốc Khánh (ảnh: Nhật Minh)

Có sự đồng tình với ông Tuyển, thứ trưởng Khánh cũng khẳng định: “hiệu ứng” TPP hiện nay đang gây ra những mặt trái. Chúng ta thể hiện sự băn khoăn quá mức ở mọi vấn đề có thể “dính dáng” đến TPP, đồng thời cũng mong chờ quá mức ở những lợi ích mà hiệp định này có thể mang lại. Ông Khánh đề nghị các cơ quan báo chí, truyền thông phải hết sức cẩn trọng trong việc đưa thông tin, đặc biệt là các điều khoản của hiệp định này vì “các nước đã cam kết là sẽ cùng công bố thông tin, trước đó thì mọi thứ là bí mật”.

Sau khi kết thúc đàm phán, Việt Nam sẽ cùng các nước rà soát pháp lý để đảm bảo lời văn và biểu cam kết thể hiện đúng cam kết đàm phán, đồng thời dịch thuật và công bố rộng rãi hiệp định, cố gắng hoàn thành trong đầu tháng 10/2015. Sau đó, cơ quan quản lý sẽ dành thời gian để tham vấn ý kiến người dân và các doanh nghiệp, tiến hành ký kết hiệp định và thực hiện quy trình thông qua TPP. Dự kiến, thời gian mất từ 18 tháng tới 2 năm.

Sau 5 năm đàm phán, trong đó Việt Nam chính thức tham gia từ tháng 11/2010, TPP trải qua hơn 30 phiên làm việc ở cấp kỹ thuật và hơn 10 cuộc đàm phán ở cấp Bộ trưởng. Đến ngày 5/10/2015, hiệp định đã hoàn tất quá trình đàm phán, với 12 thành viên là Mỹ, Nhật, Canada, Australia, New Zealand, Chile, Peru, Mexico, Malaysia, Singapore, Brunei và Việt Nam

 

 

 

 

Bảo Sơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00