Tăng trưởng GDP có thể lên 8-10% nhờ TPP

19:00 | 07/10/2015

786 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các chuyên gia của Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng, Việt Nam sẽ được hưởng nhiều lợi thế  khi Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) được ký kết.
tang truong gdp co the len 8 10 nho tpp
Ảnh minh họa.
tang truong gdp co the len 8 10 nho tpp TPP: ‘Không để TQ viết luật chơi mậu dịch’
tang truong gdp co the len 8 10 nho tpp Những ảnh hưởng của TPP
tang truong gdp co the len 8 10 nho tpp Gia nhập TPP: Ngành chăn nuôi Việt Nam có nguy cơ “phá sản”?

 

Sau rất nhiều chờ đợi, 12 quốc gia tham gia đàm phán TPP đã đi đến thống nhất trong các lĩnh vực như thương mại hàng hóa; hàng dệt may; dịch vụ; đầu tư; lao động; môi trường; thương mại điện tử và viễn thông; chính sách cạnh tranh và doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp nhỏ và vừa; quyền sở hữu trí tuệ; hàng rào kỹ thuật trong thương mại và các biện pháp vệ sinh dịch tễ; minh bạch, chống tham nhũng và hài hòa hóa quy định; hải quan, xúc tiến thương mại và các quy tắc xuất xứ; mua sắm chính phủ; phát triển và nâng cao năng lực thương mại; và giải quyết tranh chấp…

Và với những nội dung thống nhất như trên, TPP được được giới chuyên gia, các nhà phân tích cả trong và ngoài nước đánh giá rất cao. Với riêng Việt Nam, TPP được xem là cơ hội vàng để các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may, nông sản… phát triển, mở rộng thị trường tại những nền kinh tế hàng đầu như Hoa Kỳ, Nhật Bản.

Ông Sandeep Mahajan-chuyên gia kinh tế của WB khi trao đổi với báo chí về những tác động của TPP đến kinh tế Việt Nam đã thẳng thắn đưa nhận định với quy mô lên tới 40% GDP toàn cầu, Việt Nam sẽ có thị trường rất rộng lớn, là cơ hội để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, phát triển và mở rộng thị trường. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có thể lên tới 8-10%, thậm chí là hơn vào năm 2030.

Mặc dù xem TPP là cơ hội vàng đối với Việt Nam nhưng các chuyên gia của WB cũng khuyến cáo, TPP không chỉ mang đến cơ hội mà còn đặt ra không ít thách thức đối với Việt Nam. Đó là câu chuyện nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư… Còn với mỗi doanh nghiệp, đó là bài toán nâng cao năng lực quản trị, gia tăng chất lượng sản phẩm.

Kinh tế trưởng của WB khu vực Đông Á và Thái Bình Dương Sudhir Shetty khuyến cáo: TPP có thể mang lại nhiều lợi ích, giúp Việt Nam tiếp cận, mở rộng thị trường nhưng TPP cũng đặt ra những áp lực rất lớn cho các nhà sản xuất. Áp lực đó là sự cạnh tranh của không chỉ doanh nghiệp trong nước mà cả doanh nghiệp các nước tham gia TPP.

Tuy nhiên, ông Sudhir Shetty cũng cho rằng, thách thức này cũng lại chính là cơ hội để Việt Nam thúc đẩy cải cách, tăng năng suất lao động, đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển bền vững.

Cùng chia sẻ quan điểm này, TS Trần Du Lịch-Ủy viên Ủy ban kinh tế Quốc hội khi đề cập đến câu chuyện này cũng nhận định: TPP sẽ là động lực thúc đẩy doanh nghiệp cũng như Chính phủ Việt Nam cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh ở trong nước. Do đó, chúng ta phải tiếp tục đổi mới thể chế, cải thiện môi trường đầu tư để giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, thay đổi về mặt chiến lược sản phẩm, thị trường, trong đó có thị trường nguyên liệu. Chẳng hạn trước đây nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc, Ấn Độ thì bây giờ phải thay đổi xuất xứ, phải nâng tỷ lệ nội địa hóa lên…

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,920 ▲100K 11,490 ▲150K
Trang sức 99.9 10,910 ▲100K 11,480 ▲150K
NL 99.99 10,920 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,920 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 08:00