Tiền mất tật mang khi trục lợi gói 30.000 tỉ đồng

11:00 | 29/08/2015

2,441 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bắt tay với chủ đầu tư, người mua nhà có nguy cơ tiền mất tật mang khi trục lợi gói 30.000 tỉ đồng.
tien-mat-tat-mang-khi-truc-loi-goi-30000-ti-dong
Dự án Park View Resiedencen (Dương Nội, Hà Đông)
goi tin dung bat dong san 30000 ti dang bi truc loi Gói tín dụng bất động sản 30.000 tỉ đang bị trục lợi
thanh kiem tra viec truc loi goi 30000 ti Thanh kiểm tra việc trục lợi gói 30.000 tỉ
vi sao goi 30000 ti dong giai ngan cham Vì sao gói 30.000 tỉ đồng giải ngân chậm?

Thời gian gần đây, trên các phương tiện thông tin đại chúng phản ánh rất nhiều thông tin về các chiêu trò trục lợi gói 30.000 tỉ đồng tại một số dự án bất động sản như dự án Park View Resiedencen (Dương Nội, Hà Đông), CT12 Văn Phú (Hà Đông)... Theo đó, giá trị căn hộ tại những dự án này đều vượt quá tiêu chuẩn cho vay của gói 30.000 tỉ đồng. Tuy nhiên, để thu hút khách hàng, chủ đầu tư đã dùng “chiêu trò” để tách hợp đồng mua nhà thành các hợp đồng nhỏ, có thể là hợp đồng mua nhà với hợp đồng môi giới, hợp đồng hoàn thiện căn hộ...

Theo tìm hiểu của phóng viên tại dự án một dự án ở Dương Nội - Hà Đông, chủ đầu tư sẽ giúp “gọt gót cho vừa giày”, tức là tác hợp đồng mua nhà sao cho thoả mãn tiêu chí vay gói 30.000 tỉ đồng. Và cũng bởi chiêu trò này, dự án đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của người mua nhà. Ngay trong đợt giới thiệu căn hộ mẫu của dự án, lượng khách hàng tham dự đã lên tới gần 700 người, gấp khoảng 2 lần số lượng khách hàng chủ đầu tư mời.

Trước hiện tượng này, mới đây, đại diện một số ngân hàng đã lên tiếng khẳng định là chưa phát hiện trường hợp nào có dấu hiệu vi phạm quy định gói 30.000 tỉ đồng nhưng nếu phát hiện sẽ cho xử lý ngay.

Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng ngày 21/8 cũng có Công văn gửi Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc triển khai một số nhiệm vụ chính sách nhà ở xã hội nhằm bảo đảm an sinh xã hội. Trong Công văn, bên cạnh những vấn đề như triển khai các dự án nhà ở xã hội, chuyển đổi nhà thương mại sang nhà xã hội, cải cách thủ tục hành chính... Bộ trưởng Trịnh Đình Dũng đã đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan trực thuộc phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng cho vay ưu đãi gói 30.000 tỉ đồng thực hiện thành tra, kiểm tra dấu hiệu trục lợi của tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai gói tín dụng để xử lý theo quy định.

Đưa quan điểm về vấn đề này, Luật sư Trương Thanh Đức-Chủ nhiệm Câu lạc bộ Pháp chế Ngân hàng, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam cho rằng, với cách làm này thì cả chủ đầu tư, người mua nhà và ngân hàng đều sai. Chủ đầu tư sai vì cố tình lách luật để trục lợi gói 30.000 tỉ đồng. Ngân hàng thì sai trong quá trình thẩm định, đánh giá, xem xét thủ tục. Còn người đi vay thì đồng loã để được vay vốn. Và trong 3 chủ thể này, Luật sự Đức cũng chỉ ra rằng người mua là người chịu thiệt nhất.

Nói vậy để thấy rằng, người mua nhà có thể lâm vào cảnh tiền mất tật mang khi trục lợi gói 30.000 tỉ đồng.

Thanh Ngọc

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.900 ▲900K 85.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▲900K 85,100 ▲800K
SJC 5c 82,900 ▲900K 85,120 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▲900K 85,130 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,600 ▲500K 75,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,600 ▲500K 75,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 73,500 ▲600K 74,500 ▲500K
Nữ Trang 99% 71,762 ▲495K 73,762 ▲495K
Nữ Trang 68% 48,315 ▲340K 50,815 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 28,720 ▲209K 31,220 ▲209K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,314 16,414 16,864
CAD 18,306 18,406 18,956
CHF 27,303 27,408 28,208
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,277 31,327 32,287
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.19 158.19 166.14
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 631.67 676.01 699.67
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 15:00