Thanh kiểm tra việc trục lợi gói 30.000 tỉ

11:14 | 24/08/2015

2,085 lượt xem
|
Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng vừa có văn bản đề nghị UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo đơn vị chức năng thanh kiểm tra việc trục lợi gói 30.000 tỉ đồng.
thanh-kiem-tra-viec-truc-loi-goi-30000-ti
Dự án nhà ở xã hội Đặng Xá.
Mối lo “thổi giá” bất động sản Mối lo “thổi giá” bất động sản
Vì sao gói 30.000 tỉ đồng giải ngân chậm? Vì sao gói 30.000 tỉ đồng giải ngân chậm?
Làm nhà ở xã hội cũng là đầu tư Làm nhà ở xã hội cũng là đầu tư

Văn bản nêu rõ: Trong thời gian qua, nhiều địa phương trên địa bàn cả nước, đặc biệt là các đô thị lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và một số địa phương trọng điểm đã tập trung chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trực tiếp tháo gỡ khó khăn, giảm thiểu các thủ tục hành chính nhằm đẩy mạnh việc phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng chính sách xã hội gặp khó khăn về nhà ở. Do đó , việc phát triển nhà ở xã hội nhờ đó đã thu được những kết quả khả quan, tạo điều kiện cho nhiều hộ gia đình, cá nhân thuộc diện nghèo, thu nhập thấp có chỗ ở phù hợp và ổn định, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.

Và để đẩy mạnh việc triển khai phát triển nhà ở xã hội theo Chiến lược phát triển nhà ở, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ:

Thứ nhất, chỉ đạo Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban ngành liên quan đôn đốc chủ đầu tư các dự án nhà ở xã hội, các dự án nhà ở thương mại chuyển đổi sang nhà ở xã hội đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, khẩn trương hoàn thiện các thủ tục phát lý, trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật cho người mua nhà ở. Kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền những hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng đối tượng, trái quy định của pháp luật về nhà ở.

Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại trong quá trình thực hiện thủ tục xin chuyển đổi sang nhà ở xã hội. Đối với dự án nhà ở thương mại đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi sang nhà ở xã hội, yêu cầu chủ đạo tư thực hiện ngay việc triển khai đầu tư xây dựng để phát huy hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí nguồn lực đất đai, tài chính, kiên quyết thu hồi các dự án đã cho phép chuyển sang nhà ở xã hội nhưng chậm triển khai.

Thứ ba, chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc và chính quyền địa phương các cấp trên phạm vị địa bàn cần đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong việc xác nhận cho các đối tượng đáp ứng đủ điều kiện vay vốn gói ưu đãi hỗ trợ nhà ở từ gói tín dụng 30.000 tỉ đồng theo quy định… Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng được giao cho vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thực hiện việc thanh tra, kiểm tra dấu hiệu trục lợi của các tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai cho gói vay tín dụng hỗ trợ nhà ở để xử lý theo quy định của pháp luật.

Thứ tư, phối hợp chặt chẽ với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại địa phương để chỉ đạo các tổ chức tín dụng được giao cho vay gói tín dụng hỗ trợ nhà ở trên phạm vi địa bàn, tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ cho vay, giải ngân gói tín dụng hỗ trợ theo quy định.

P.V (Năng lượng Mới)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 07/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 07/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 07/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16521 16789 17368
CAD 18105 18380 18994
CHF 31908 32289 32933
CNY 0 3470 3830
EUR 29726 29998 31021
GBP 33659 34047 34989
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14461 15050
SGD 19642 19923 20446
THB 728 792 845
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 07/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 07/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 07/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 07/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/11/2025 19:00