Thanh kiểm tra việc trục lợi gói 30.000 tỉ

11:14 | 24/08/2015

2,083 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng vừa có văn bản đề nghị UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo đơn vị chức năng thanh kiểm tra việc trục lợi gói 30.000 tỉ đồng.
thanh-kiem-tra-viec-truc-loi-goi-30000-ti
Dự án nhà ở xã hội Đặng Xá.
Mối lo “thổi giá” bất động sản Mối lo “thổi giá” bất động sản
Vì sao gói 30.000 tỉ đồng giải ngân chậm? Vì sao gói 30.000 tỉ đồng giải ngân chậm?
Làm nhà ở xã hội cũng là đầu tư Làm nhà ở xã hội cũng là đầu tư

Văn bản nêu rõ: Trong thời gian qua, nhiều địa phương trên địa bàn cả nước, đặc biệt là các đô thị lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và một số địa phương trọng điểm đã tập trung chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trực tiếp tháo gỡ khó khăn, giảm thiểu các thủ tục hành chính nhằm đẩy mạnh việc phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng chính sách xã hội gặp khó khăn về nhà ở. Do đó , việc phát triển nhà ở xã hội nhờ đó đã thu được những kết quả khả quan, tạo điều kiện cho nhiều hộ gia đình, cá nhân thuộc diện nghèo, thu nhập thấp có chỗ ở phù hợp và ổn định, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.

Và để đẩy mạnh việc triển khai phát triển nhà ở xã hội theo Chiến lược phát triển nhà ở, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ:

Thứ nhất, chỉ đạo Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban ngành liên quan đôn đốc chủ đầu tư các dự án nhà ở xã hội, các dự án nhà ở thương mại chuyển đổi sang nhà ở xã hội đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, khẩn trương hoàn thiện các thủ tục phát lý, trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật cho người mua nhà ở. Kiểm tra, xử lý nghiêm theo thẩm quyền những hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng đối tượng, trái quy định của pháp luật về nhà ở.

Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại trong quá trình thực hiện thủ tục xin chuyển đổi sang nhà ở xã hội. Đối với dự án nhà ở thương mại đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi sang nhà ở xã hội, yêu cầu chủ đạo tư thực hiện ngay việc triển khai đầu tư xây dựng để phát huy hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí nguồn lực đất đai, tài chính, kiên quyết thu hồi các dự án đã cho phép chuyển sang nhà ở xã hội nhưng chậm triển khai.

Thứ ba, chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc và chính quyền địa phương các cấp trên phạm vị địa bàn cần đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong việc xác nhận cho các đối tượng đáp ứng đủ điều kiện vay vốn gói ưu đãi hỗ trợ nhà ở từ gói tín dụng 30.000 tỉ đồng theo quy định… Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng được giao cho vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thực hiện việc thanh tra, kiểm tra dấu hiệu trục lợi của các tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai cho gói vay tín dụng hỗ trợ nhà ở để xử lý theo quy định của pháp luật.

Thứ tư, phối hợp chặt chẽ với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại địa phương để chỉ đạo các tổ chức tín dụng được giao cho vay gói tín dụng hỗ trợ nhà ở trên phạm vi địa bàn, tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ cho vay, giải ngân gói tín dụng hỗ trợ theo quy định.

P.V (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 85,800
AVPL/SJC HCM 84,300 85,800
AVPL/SJC ĐN 84,300 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 85,800
Cập nhật: 07/05/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 75.150
TPHCM - SJC 84.300 86.500
Hà Nội - PNJ 73.350 75.150
Hà Nội - SJC 84.300 86.500
Đà Nẵng - PNJ 73.350 75.150
Đà Nẵng - SJC 84.300 86.500
Miền Tây - PNJ 73.350 75.150
Miền Tây - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 75.150
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 07/05/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,380 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 8,580
Cập nhật: 07/05/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 86,500
SJC 5c 84,300 86,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 86,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 75,050
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 75,150
Nữ Trang 99.99% 73,250 74,250
Nữ Trang 99% 71,515 73,515
Nữ Trang 68% 48,145 50,645
Nữ Trang 41.7% 28,615 31,115
Cập nhật: 07/05/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 07/05/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,490 16,510 17,110
CAD 18,258 18,268 18,968
CHF 27,480 27,500 28,450
CNY - 3,450 3,590
DKK - 3,574 3,744
EUR #26,465 26,675 27,965
GBP 31,320 31,330 32,500
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.69 160.84 170.39
KRW 16.53 16.73 20.53
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,262 2,382
NZD 14,992 15,002 15,582
SEK - 2,272 2,407
SGD 18,224 18,234 19,034
THB 637.67 677.67 705.67
USD #25,095 25,095 25,457
Cập nhật: 07/05/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 05:45