Chủ tịch Quốc hội nói về việc xây nhà cao tầng trong nội đô

14:43 | 22/04/2024

2,072 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 24/4, đề cập khi cho ý kiến về dự án Luật Quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn tại phiên họp thứ 32 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ cho rằng, chiều cao công trình liên quan an ninh, an toàn bay chứ không cấm xây dựng nhà cao tầng trong nội đô.
Tại sao Chính phủ lại đề nghị Quốc hội thông qua Luật Điện lực (sửa đổi) tại Kỳ họp thứ 8?Tại sao Chính phủ lại đề nghị Quốc hội thông qua Luật Điện lực (sửa đổi) tại Kỳ họp thứ 8?
Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV sẽ khai mạc vào ngày 20/5Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV sẽ khai mạc vào ngày 20/5
Chủ tịch Quốc hội nói về việc xây nhà cao tầng trong nội đô
Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ.

Chủ tịch Quốc hội nhận định, một vấn đề mới nhưng cũng bất cập là tiêu chí, tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị gắn với mật độ dân số và kết cấu hạ tầng để tính toán cân bằng giữa phát triển đô thị theo chiều rộng, vấn đề phát triển đô thị theo chiều nén của mô hình TOD.

"Liên quan chiều cao công trình tranh luận với nhau rất nhiều lần. Khi chúng tôi làm việc với Bộ Xây dựng nhiệm kỳ trước mới ngộ ra chiều cao của công trình do vấn đề an ninh, an toàn bay chứ không ai cấm xây dựng nhà cao tầng trong nội đô. Vấn đề quan trọng là xử lý các mối quan hệ giữa kết cấu hạ tầng, với chiều cao công trình này như thế nào. Và trong thực tế, Bộ Xây dựng không quy định vấn đề chiều cao nhưng đôi khi cũng rất khó khi cải tạo các khu chung cư cũ", ông Vương Đình Huệ nói.

Về phạm vi quy hoạch, Chủ tịch Quốc hội nêu thực tế, quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) có phạm vi quy hoạch khoảng 5km2 nếu xét theo tiêu chí, tiêu chuẩn về dân số phải rút ra rất nhiều dân.

Tuy nhiên, theo Chủ tịch Quốc hội, Hà Nội đã đề xuất lấy cả 4 quận nội thành cũ gồm Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng, thành một tổng thể quy hoạch để cân đối, khi đó, mới giải quyết được bài toán vấn đề dân số, hạ tầng.

"Như vậy phải chăng những tiêu chuẩn, tiêu chí về mật độ dân số, chiều cao công trình... nên để cho tư vấn quy hoạch đề xuất trên cơ sở quy hoạch tổng thể, không nên quy định cứng nhắc về chuyện này. Ví dụ Hong Kong, Singapore đều là cao ốc chọc trời", Chủ tịch Quốc hội nói và cho hay khi ông làm ở cơ sở, mô hình đô thị nén TOD rất vướng, nhưng sau đó Bộ Xây dựng tháo gỡ hết.

Một vấn đề nữa được Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ đánh giá hết sức quan trọng là quy hoạch phải thích ứng với vấn đề biến đổi khí hậu.

"Rà lại xem chúng ta xử lý vấn đề này như thế nào. Phải rất chú trọng đến quy hoạch vùng vượt lũ, phân lũ; các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng quy mô lớn, tiêu biểu như đường cao tốc...", Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ lưu ý.

Trước đó, trình bày tờ trình về dự án Luật Quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn, Bộ trưởng Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị cho biết, dự án luật xác định rõ về hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn, mối quan hệ giữa hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn với các quy hoạch trong hệ thống pháp luật chung về quy hoạch.

Theo đó, phạm vi điều chỉnh của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn đề xuất: "Luật này quy định về hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn; lập, thẩm định, phê duyệt, rà soát, điều chỉnh; tổ chức quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn và nội dung, trách nhiệm quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn. Tổ chức thực hiện, quản lý phát triển đô thị và nông thôn không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này".

Chủ tịch Quốc hội nói về việc xây nhà cao tầng trong nội đô
Bộ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị.

Theo Bộ trưởng Nguyễn Thanh Nghị, dự án luật điều chỉnh trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch chung đô thị mới (hiện nay quy định Bộ Xây dựng tổ chức lập quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại III) theo hướng phân cấp cho UBND cấp tỉnh tổ chức lập tất cả các quy hoạch chung đô thị.

Theo quy định hiện nay, đối với quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô thị mới… trước khi phê duyệt, UBND cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng; nay đề xuất điều chỉnh phân cấp việc thống nhất bằng văn bản đối với quy hoạch chung đô thị loại IV cho cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn trực thuộc UBND cấp tỉnh.

Điểm mới nữa là dự thảo luật đề xuất rút gọn trình tự lập quy hoạch: Không yêu cầu lấy ý kiến cộng đồng dân cư đối với nhiệm vụ quy hoạch chung của thành phố, thị xã, huyện và khu chức năng (trừ đô thị mới, thị trấn và xã).

Bên cạnh đó, không yêu cầu lập riêng cấp độ quy hoạch phân khu đối với các đô thị vừa và nhỏ (tích hợp nội dung quy hoạch phân khu vào quy hoạch chung các đô thị loại III, IV, V để giảm việc lập cấp độ quy hoạch phân khu đối với các loại đô thị này, góp phần giảm thời gian, chi phí cho công tác quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư xây dựng).

Thẩm tra dự án luật, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Vũ Hồng Thanh cho biết, về định hướng nội dung xây dựng luật, cần kiên quyết xóa bỏ tư duy nhiệm kỳ, cơ chế "xin - cho", "lợi ích nhóm" trong xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, dẫn đến tình trạng dự án “treo”, chậm triển khai thực hiện trên thực tế.

Về loại đô thị và cấp hành chính đô thị, ông Vũ Hồng Thanh đề nghị rà soát, nghiên cứu quy định theo hướng chung, giữ lại quy định về "Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể việc phân loại đô thị phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội" là cơ sở để ban hành nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.

Bên cạnh đó, Thường trực Ủy ban Kinh tế cũng đề nghị báo cáo, làm rõ cơ sở của việc chỉnh sửa như dự thảo luật về "quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương và quy hoạch chung đô thị mới dự kiến thành lập thành phố trực thuộc Trung ương là quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia; các loại, các cấp độ quy hoạch còn lại là quy hoạch có tính kỹ thuật, chuyên ngành".

Huy Tùng (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 97,100 ▼1700K 100,100 ▼1200K
AVPL/SJC HCM 97,100 ▼1700K 100,100 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 97,100 ▼1700K 100,100 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 96,500 ▼1800K 99,200 ▲89160K
Nguyên liệu 999 - HN 96,400 ▼1800K 99,100 ▲89070K
Cập nhật: 05/04/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
TPHCM - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
Hà Nội - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
Đà Nẵng - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
Miền Tây - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.500 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.500 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.500 ▼1200K 100.000 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.400 ▼1200K 99.900 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.800 ▼1190K 99.300 ▼1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.600 ▼1190K 99.100 ▼1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.200 ▼1100K 91.700 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.650 ▼900K 75.150 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.650 ▼820K 68.150 ▼820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.650 ▼780K 65.150 ▼780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.650 ▼730K 61.150 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.150 ▼700K 58.650 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.250 ▼500K 41.750 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.150 ▼450K 37.650 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.650 ▼400K 33.150 ▼400K
Cập nhật: 05/04/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,750 10,150
Trang sức 99.9 9,740 10,140
NL 99.99 9,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,880 10,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,880 10,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,880 10,160
Miếng SJC Thái Bình 9,880 10,130
Miếng SJC Nghệ An 9,880 10,130
Miếng SJC Hà Nội 9,880 10,130
Cập nhật: 05/04/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15065 15328 15922
CAD 17613 17886 18514
CHF 29348 29719 30366
CNY 0 3358 3600
EUR 27642 27906 28949
GBP 32464 32848 33798
HKD 0 3188 3392
JPY 168 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14127 14717
SGD 18630 18907 19445
THB 665 728 783
USD (1,2) 25541 0 0
USD (5,10,20) 25579 0 0
USD (50,100) 25606 25640 25995
Cập nhật: 05/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,600 25,600 25,960
USD(1-2-5) 24,576 - -
USD(10-20) 24,576 - -
GBP 33,129 33,205 34,097
HKD 3,260 3,267 3,367
CHF 29,772 29,802 30,624
JPY 172.79 173.07 180.8
THB 693.3 727.8 779.88
AUD 15,822 15,846 16,277
CAD 18,004 18,029 18,519
SGD 18,951 19,029 19,635
SEK - 2,552 2,641
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,737 3,866
NOK - 2,405 2,489
CNY - 3,503 3,598
RUB - - -
NZD 14,389 14,479 14,904
KRW 15.73 17.38 18.68
EUR 27,898 27,943 29,138
TWD 706.37 - 855.21
MYR 5,433.85 - 6,135.73
SAR - 6,755.83 7,111.73
KWD - 81,527 86,695
XAU - - 101,900
Cập nhật: 05/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,590 25,600 25,940
EUR 27,949 28,061 29,186
GBP 33,098 33,231 34,202
HKD 3,247 3,260 3,368
CHF 29,543 29,662 30,566
JPY 172.17 172.86 180.26
AUD 15,825 15,889 16,411
SGD 18,965 19,041 19,585
THB 735 738 770
CAD 17,955 18,027 18,554
NZD 14,532 15,036
KRW 17.11 18.87
Cập nhật: 05/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25610 25610 25970
AUD 15638 15738 16306
CAD 17862 17962 18518
CHF 29743 29773 30660
CNY 0 3505.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27880 27980 28855
GBP 32979 33029 34142
HKD 0 3320 0
JPY 173.1 173.6 180.12
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14468 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18897 19027 19757
THB 0 698.8 0
TWD 0 770 0
XAU 9930000 9930000 10130000
XBJ 8800000 8800000 10130000
Cập nhật: 05/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,910
USD20 25,610 25,660 25,910
USD1 25,610 25,660 25,910
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 28,014 28,164 29,341
CAD 17,804 17,904 19,224
SGD 18,969 19,119 19,595
JPY 172.96 174.46 179.16
GBP 33,039 33,189 33,983
XAU 9,898,000 0 10,152,000
CNY 0 3,390 0
THB 0 734 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/04/2025 11:45