Nông dân "ngại" tham gia bảo hiểm nông nghiệp

17:06 | 28/09/2017

896 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ năm 2011, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 315/2011/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp. Nhưng đến nay, loại hình bảo hiểm này vẫn chưa đủ sức thu hút người nông dân…  

Nông dân thờ ơ

Theo thống kê của Cục Quản lý, Giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính), tính đến giữa năm 2016, cả nước có 304.017 hộ nông dân, tổ chức sản xuất nông nghiệp tham gia bảo hiểm nông nghiệp. Giá trị được bảo hiểm là 7.747 tỉ đồng (trong đó giá trị bảo hiểm cây lúa là 2.151 tỉ đồng, giá trị bảo hiểm vật nuôi là 2.713 tỉ đồng, giá trị bảo hiểm thủy sản là 2.883 tỉ đồng). Theo các chuyên gia kinh tế, con số này quá khiêm tốn so với một đất nước gần 70% người dân làm nông nghiệp như nước ta.

nong dan ngai tham gia bao hiem nong nghiep
Đa phần người dân “ngại” tham gia bảo hiểm nông nghiệp (ảnh minh họa)

Ngoài ra, tổng doanh thu phí bảo hiểm chỉ đạt 394 tỉ đồng, nhưng số tiền bồi thường bảo hiểm lên tới 712,9 tỉ đồng. Trong số các hộ tham gia bảo hiểm nông nghiệp có đến 91,9% là hộ nghèo, cận nghèo được Nhà nước hỗ trợ 100% hoặc 75% phí bảo hiểm nông nghiệp.

Từng đăng đàn trả lời báo chí về vấn đề này, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) Lê Quốc Doanh lý giải, quy mô sản xuất nông nghiệp ở nước ta phần lớn là nhỏ lẻ nên ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động bảo hiểm nông nghiệp. Trong khi tại nhiều nước trên thế giới, nông dân thường tham gia bảo hiểm cho diện tích sản xuất từ 100ha trở lên, vật nuôi cũng từ vài nghìn con, thì ở Việt Nam, nông dân tham gia bảo hiểm chỉ với chục con bò, vài chục con lợn hay vài héc-ta cây trồng… Chính quy mô sản xuất nhỏ lẻ, không theo quy trình khép kín, rủi ro cao khiến các doanh nghiệp bảo hiểm nông nghiệp thua lỗ, không còn mặn mà với chương trình.

Bên cạnh đó, theo thống kê của Sở NN&PTNT Hà Nội, người dân cũng “thờ ơ” với việc tham gia bảo hiểm nông nghiệp. Trên địa bàn thành phố Hà Nội có 14.000 con bò và 30.000 con lợn được bảo hiểm trên tổng số đàn trâu bò 170 nghìn con và 2 triệu con lợn.

Doanh nghiệp bảo hiểm cần tích cực hơn

Trao đổi với phóng viên Báo Năng lượng Mới, Phó chủ tịch Hội Chăn nuôi Việt Nam (AHAV) - Tiến sĩ Nguyễn Quốc Đạt - thừa nhận, bảo hiểm nông nghiệp rất quan trọng với người nông dân bởi trong tất cả các ngành thì nông nghiệp là ngành rủi ro nhất, rủi ro về biến động giá cả, về bệnh tật, về thiên tai… Tuy nhiên, hiện tại có rất ít người tham gia loại hình bảo hiểm này.

Theo Phó chủ tịch AHAV, nguyên nhân khiến người nông dân “ngại” tham gia bảo hiểm nông nghiệp là do nền nông nghiệp Việt Nam vẫn chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ với hơn 50% các hộ làm nông nghiệp mang tính chất gia đình nên khó tránh khỏi dịch bệnh. Nước ta chưa xây dựng được các vùng an toàn dịch bệnh hay quy trình về phòng dịch bệnh cũng chưa được áp dụng ở tất cả các vùng nên khi một vùng bị dịch bệnh thì ảnh hưởng đến cả các vùng khác. Chưa kể đến việc, khi đã công bố dịch bệnh thì tất cả các trang trại không thể xuất sản phẩm ra thị trường. Bên cạnh đó, vì thiệt hại trong nông nghiệp rất lớn nên các đơn vị làm bảo hiểm đòi hỏi mức phí tham gia bảo hiểm rất cao so với đơn giá sản phẩm.

“Ngoài những yếu tố trên, trong nông nghiệp, việc xác minh mức độ, nguyên nhân thiệt hại là rất khó, doanh nghiệp bảo hiểm nhiều khi cũng chưa đủ nhân lực để xác minh nguyên nhân thiệt hại cho bà con để tiến hành công tác đền bù. Hơn nữa, để được hưởng bảo hiểm, mô hình chăn nuôi của bà con phải đảm bảo các tiêu chí của bên bảo hiểm, nếu không sẽ không được đền bù. Vậy nên bà con ngại tham gia bảo hiểm nông nghiệp” - Tiến sĩ Nguyễn Quốc Đạt nói.

Phó chủ tịch AHAV cho rằng, người nông dân sẽ tham gia bảo hiểm nông nghiệp nếu họ làm chủ một mô hình chăn nuôi chuyên nghiệp, quy mô lớn, vành đai an toàn dịch bệnh tốt. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng cần nghiên cứu kỹ những ưu đãi cho doanh nghiệp bảo hiểm cũng như người dân để có phương án hài hòa lợi ích của hai bên. Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm và người dân cũng cần ngồi lại với nhau để có những phương án hợp lý nhất.

Hà Nội: 500 doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội vừa công bố danh sách 500 đơn vị nợ BHXH, BHYT từ 6 tháng đến 24 tháng. Theo đó, tính đến 31-8-2017, tổng số tiền mà 500 đơn vị nợ là hơn 436 tỉ đồng. Trong đó, Công ty TNHH May mặc xuất khẩu VIT Garment (Mê Linh) nợ 14 tháng với số tiền gần 22 tỉ đồng; Công ty CP Cầu 12 CIENCO 1 (Long Biên) nợ 12 tháng với số tiền gần 16 tỉ đồng; Công ty CP Cầu 14 (Long Biên) nợ 21 tháng với số tiền hơn 14,7 tỉ đồng; Công ty TNHH MTV Thủy lợi Sông Tích (Sơn Tây) nợ hơn 12,5 tỉ đồng; Công ty CP Đầu tư và Xây dựng số 4 (Đống Đa) còn nợ 11,1 tỉ đồng; Công ty CP Đầu tư và Phát triển công nghệ cao Minh Quân (Hà Đông) nợ 11 tháng với số tiền hơn 10 tỉ đồng... Được biết, tổng số lao động của 500 doanh nghiệp nợ đọng BHXH là hơn 20.000 người.

Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,276 16,376 16,826
CAD 18,293 18,393 18,943
CHF 27,278 27,383 28,183
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,691 26,726 27,986
GBP 31,271 31,321 32,281
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.47 159.47 167.42
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,168 18,268 18,998
THB 631.09 675.43 699.09
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 10:00