Bảo hiểm nông nghiệp: Nhỏ bé, manh mún

09:20 | 15/01/2018

262 lượt xem
|
Được triển khai từ năm 2011 với các cơ chế chính sách khá đầy đủ, tuy nhiên, tính tới thời điểm hiện tại Bảo hiểm nông nghiệp (BHNN) vẫn gặp không ít những khó khăn, hạn chế đối với cả người dân và doanh nghiệp.  

Nông dân và doanh nghiệp không mặn mà…

bao hiem nong nghiep nho be manh mun
Luật sư Thái Văn Cách

Việt Nam là nước có sức sản xuất nông nghiệp không chỉ đáp ứng cho nhu cầu trên 93 triệu dân trong nước, mà còn xuất khẩu sản phẩm nông sản tới 180 nước với giá trị xuất khẩu năm 2016 là 32,14 tỉ USD và năm 2017 ước đạt trên 36 tỉ USD. Tuy vậy, nông nghiệp là lĩnh vực luôn có độ rủi ro cao do thiên tai, dịch bệnh gây nên. Hơn nữa, nền nông nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn tồn tại song song nông nghiệp cổ truyền và nông nghiệp hàng hóa. Điều đó khiến ngành nông nghiệp chưa phát huy được những thế mạnh sẵn có.

Vì vậy, việc triển khai mạnh mẽ BHNN theo Quyết định số 315/2011/QĐ-TTg vào thực tế từ năm 2011 đến nay vốn được kỳ vọng là tấm khiên vững chắc, đưa ngành nông nghiệp ngày càng tiệm cận hơn với sản xuất hàng hóa đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong nước và thế giới.

Đến nay BHNN đã được một số kết quả bước đầu như: Vận động được 304.017 hộ nông dân mua bảo hiểm cho nuôi trồng thủy sản, cây lúa và vật nuôi với doanh thu phí bảo hiểm đạt 394 tỉ đồng, giải quyết bồi thường 712,9 tỉ đồng cho người mua bảo hiểm. Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia về bảo hiểm, mô hình thí điểm BHNN khó có thể nhân rộng trên toàn quốc, đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm thủy hải sản, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng.

bao hiem nong nghiep nho be manh mun
Ông Lê Xuân Luyện

Bởi, bản chất BHNN đòi hỏi phải có lượng vốn lớn, có số đông người tham gia bảo hiểm, cần kênh phân phối lớn, nhưng tại Việt Nam rất ít doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng được yêu cầu này. Bên cạnh đó, cơ sở dữ liệu thống kê dịch bệnh thiếu chính xác nên nhiều doanh nghiệp không có số liệu đánh giá. Trong khi đó, người nông dân lại không có nhiều tiền để mua bảo hiểm cao. Cơ sở sản xuất còn manh mún mà khu vực nông thôn lại thường xuyên xảy ra thiên tai, dịch bệnh, ẩn chứa nhiều rủi ro. Mặt khác, năng lực bảo hiểm của doanh nghiệp Việt Nam hạn chế nên khó thu xếp được các chương trình tái bảo hiểm.

Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỷ trọng doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm dưới 1% trong tổng số doanh nghiệp của cả nước và đa phần có quy mô vốn nhỏ (số doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 5 tỉ đồng chiếm tới 55%). Nên chính những doanh nghiệp này chưa mặn mà với việc tham gia BHNN.

Cần hành lang pháp lý

Đánh giá về những khó khăn trong quá trình mở rộng thị trường BHNN, ông Lê Xuân Luyện - Vụ Quản lý Doanh nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho rằng: Vấn đề BHNN còn đang rất nhỏ bé, manh mún. Nên cần thiết có cơ sở hành lang pháp lý để thu hút cả người tham gia và người bán bảo hiểm trong thị trường này. Tuy nhiên, để mở rộng được, cần tập trung vào một số vấn đề: đối tượng bảo hiểm được hỗ trợ thì không chỉ người nghèo và hộ người nghèo mà nên nghiên cứu sản phẩm chủ lực; cần có chính sách và những điều khoản về BHNN một cách cụ thể để khuyến khích người nông dân tham gia; xác định rủi ro trong nông nghiệp là vấn đề rất khó, do đó đã có sự trục lợi bảo hiểm, để tránh tình trạng trục lợi bảo hiểm nông nghiệp thì trong hợp đồng công ty bảo hiểm và người mua bảo hiểm phải có định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm.

bao hiem nong nghiep nho be manh mun
Nhiều trang trại chăn nuôi theo VietGap nhưng không tham gia BHNN (Nguồn Internet)

Đồng ý với quan điểm trên, Luật sư Thái Văn Cách (Đoàn Luật sư Hà Nội) cho rằng, cần tiếp tục triển khai BHNN hỗ trợ cho mục tiêu sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp nông thôn. Đồng thời, cần mạnh dạn thay đổi chính sách đối với một số loại cây trồng, nhất là với cây lúa. Mặt khác, doanh nghiệp bảo hiểm nên tính toán lại mức phí bảo hiểm dành cho các hộ sản xuất lúa, các trang trại chăn nuôi tập trung, đưa tỷ lệ phí phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của người mua bảo hiểm.

Do đó, để nông nghiệp thực sự trở thành ngành sản xuất hàng hóa có giá trị gia tăng cao, Việt Nam cần thành lập những vùng nông sản tập trung, chọn ngành hàng ưu tiên từ lợi thế của vùng để cạnh tranh với thế giới. Từ đó tạo ra những thương hiệu nông sản có tính chất vùng miền và áp dụng BHNN một cách linh hoạt để cho những vùng chuyên canh này phát huy hiệu quả.

Ông Hoàng Xuân Điều - Phó chủ tịch Ban Giám định bồi thường xe cơ giới, Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt cho biết: Theo quyết định của Chính phủ thì thí điểm BHNN thực hiện trên 20 tỉnh và do Công ty Bảo Việt và Bảo Minh thực hiện với 3 sản phẩm chính là vật nuôi, cây lúa và thủy sản. Mức hỗ trợ phí bảo hiểm từ ngân sách tương ứng 100% vốn cho hộ nông dân nghèo, 90% hộ nông dân cận nghèo, 60% hộ nông dân thông thường, 20% tổ chức sản xuất nông nghiệp.

Tiến sĩ Đặng Kim Khôi - Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn cho biết: Chương trình thí điểm BHNN Quốc gia 2011-2013 theo Quyết định số 315 của Chính phủ là một công cụ hiệu quả hỗ trợ tài chính và sản xuất hộ nông dân, giúp họ có một cuộc sống tốt hơn. Đồng thời, tạo ra cơ chế hoạt động từ Trung ương tới địa phương và liên tục cải tiến phương thức hoạt động cho phù hợp với điều kiện thực tế.

Đông Nghi - Xuân Hinh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 21/10/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 15,150
Miếng SJC Nghệ An 15,050 15,150
Miếng SJC Thái Bình 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950
NL 99.99 14,950
Trang sức 99.9 14,940 15,140
Trang sức 99.99 14,950 15,150
Cập nhật: 21/10/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cập nhật: 21/10/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 21/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 04:00