Mới có 30 vạn hộ nông dân mua bảo hiểm nông nghiệp

16:01 | 27/06/2014

631 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 27/6/2014, tại Hà Nội, Bộ Tài chính đã phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức Hội nghị tổng kết thực hiện Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 01/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011-2013.

Bảo hiểm nông nghiệp giúp giảm rui ro cho người nông dân.

Tham dự Hội nghị có đại diện Lãnh đạo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban chỉ đạo 20 tỉnh, thành phố thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp, Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, Tổng công ty cổ phần Bảo Minh, Tổng công ty cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam và đại điện các cơ quan thông tấn báo chí.

Thực tiễn triển khai hoạt động thí điểm bảo hiểm nông nghiệp cho thấy chủ trương của Đảng, Nhà nước trong việc triển khai bảo hiểm nông nghiệp là hết sức đúng đắn, đây là chính sách nhằm ổn định sản xuất và đời sống của người dân, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội; tạo cho người sản xuất nông nghiệp ý thức và thói quen tuân thủ quy trình sản xuất, canh tác, nuôi thủy sản để tiến tới nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn.

Việc triển khai công tác thí điểm bảo hiểm nông nghiệp đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương ủng hộ và tích cực chỉ đạo thực hiện. Các doanh nghiệp bảo hiểm (Bảo Việt, Bảo Minh…) có nhiều nỗ lực, khắc phục khó khăn trở ngại để thực hiện nhiệm vụ được giao. Các cơ quan thông tấn, báo chí đã vào cuộc, theo sát chương trình nhằm tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, cơ chế của các bộ, phản ánh những khó khăn, vướng mắc ở cơ sở và các gương điển hình tiên tiến thực hiện chương trình.

Đánh giá những kết quả bước đầu trong việc triển khai bảo hiểm nông nghiệp theo Quyết định 315/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đại diện các Bộ, ban ngành và địa phương đã làm rõ những khó khăn, vướng mắc trong việc thí điểm bảo hiểm nông nghiệp như: đây là loại hình bảo hiểm mới, phạm vi địa bàn khá rộng, đặc điểm canh tác, nuôi trồng ở các địa phương cũng có sự khác nhau, bệnh dịch, thiên tai xảy ra nhiều. Các hộ dân tham gia chưa được nhiều, đặc biệt là hộ thường (không thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo), vì vậy cũng có khó khăn trong việc lấy số đông bù rủi ro theo quy tắc bảo hiểm. Công tác chỉ đạo ở một vài địa phương có nơi, có lúc còn chưa thực sự quyết liệt.

Tại một số địa phương, người nông dân chưa thực sự quan tâm với bảo hiểm nông nghiệp. Tình trạng này xuất phát từ một số nguyên nhân, trong đó có cả những nguyên nhân mang tính chủ quan và cả những nguyên nhân khách quan. Ví như: Tập quán trong đời sống sản xuất nông nghiệp của người dân nước ta, thói quen sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún đã được hình thành từ bao đời nay; Thói quen ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước; Nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế; Ý thức của người dân chưa cao; Nhiều quy định, hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan, các sản phẩm bảo hiểm đưa ra trong chương trình thí điểm chưa đáp ứng được hết nhu cầu của tất cả người dân do tính chất vùng miền, khác biệt ở từng địa phương.

Trước đó, tại hội thảo “Bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế” do Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn phối hợp với Cơ quan Hợp tác phát triển quốc tế Tây Ban Nha (AECID) tổ chức, ông Trần Công Thắng - Trưởng bộ môn Nghiên cứu chiến lược chính sách (Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn) đã chỉ ra rằng: Trên thực tế, việc triển khai bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam mới đang trong những bước đi chập chững, cần có nhiều điều chỉnh từ hệ thống chính sách đến cách thức thực hiện. Sự chậm trễ trong ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết triển khai bảo hiểm nông nghiệp đã gây lúng túng cho công ty bảo hiểm, ban chỉ đạo các cấp và người dân.

“Dù được triển khai từ năm 2011, nhưng mãi đến tháng 8/2012, khi Thông tư 43 sửa đổi một số điều của Thông tư 47 về hướng dẫn thực hiện bảo hiểm nông nghiệp được ban hành, các doanh nghiệp mới bớt lúng túng. Như vậy, thực chất quá trình triển khai thí điểm chỉ khoảng 1,5 năm (năm 2014 là kết thúc thí điểm). Đó là chưa kể, bộ máy triển khai quá cồng kềnh, quá nhiều ban chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương, trong khi thực tế chỉ có một số cán bộ và doanh nghiệp tham gia. Thủ tục chứng nhận bảo hiểm cũng phức tạp, gây khó khăn cho nông dân và doanh nghiệp, ví dụ, muốn xác nhận một con bò chết phải xin đến 5 – 6 chữ ký, trong đó có chữ ký của chủ tịch UBND xã mà không phải lãnh đạo xã nào cũng có trình độ thú y. Chúng ta cũng thiếu các cơ sở xét nghiệm và chứng nhận bệnh tại địa bàn xảy ra dịch bệnh đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm khó nhận biết lâm sàng” - ông Thắng nói.

Nói như vậy để thấy rằng, bảo hiểm nông nghiệp chính là một trong những chủ trương lớn mà Đảng và Chính phủ đề ra nhằm hỗ trợ người nông dân quản lý rủi ro, bù đắp thiệt hại tài chính do thiên tai, dịch bệnh gây ra và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, việc triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp vẫn còn không ít vướng mắc, tồn tại xuất phát từ hai phía, người nông dân lẫn các nhà hoạch định chính sách đòi hỏi cần tháo gỡ.

Kết quả thí điểm bảo hiểm nông nghiệp sau 3 năm triển khai thực hiện theo Quyết định 315/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:

- Về số lượng hộ nông dân/tổ chức tham gia bảo hiểm: Trong 3 năm triển khai có 304.017 hộ nông dân/tổ chức tham gia bảo hiểm nông nghiệp.

- Về tổng giá trị được bảo hiểm: Tổng giá trị được bảo hiểm là 7.747,9 tỉ đồng, trong đó cây lúa là 2.151 tỉ đồng, vật nuôi là 2.713,2 tỉ đồng, thủy sản là 2.883,7 tỉ đồng.

- Về doanh thu phí bảo hiểm nông nghiệp: Tổng doanh thu phí bảo hiểm là 394.000 triệu đồng, trong đó, thủy sản là 218.175 triệu đồng (chiếm 55,37%); cây lúa là 91.919 triệu đồng (chiếm 23,33%); vật nuôi là 83.906 triệu đồng (chiếm 21,3%).

- Về bồi thường bảo hiểm: Tổng số tiền đã giải quyết bồi thường bảo hiểm đến thời điểm 20/6/2014 là 701,8 tỉ đồng, tỷ lệ bồi thường bảo hiểm là 178,1%. Trong đó, thủy sản là 669,5 tỉ đồng (chiếm 95,4%); cây lúa là 19 tỉ đồng (chiếm 2,7%%); vật nuôi là 13,3 tỉ đồng (chiếm 1,9%).

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,265 16,285 16,885
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,223 27,243 28,193
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,273 26,483 27,773
GBP 31,126 31,136 32,306
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.27 157.42 166.97
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,833 14,843 15,423
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,061 18,071 18,871
THB 632.61 672.61 700.61
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 22:00