Hội đồng sáng lập - chuyện chỉ có ở Ngân hàng ACB

07:00 | 13/08/2013

4,144 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trả lời trên diễn đàn Quốc hội, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước từng khẳng định Luật các tổ chức tín dụng không cho phép tồn tại bất cứ Hội đồng nào gọi là Hội đồng sáng lập ở các ngân hàng. Vì vậy khi bầu Kiên “nghĩ” ra Hội đồng sáng lập để rút khỏi Hội đồng quản trị, thì mọi người đều hiểu mục đích là để tìm cách hợp pháp hóa việc xoay vòng dòng vốn từ chính nguồn của ACB.

Theo Kết luận điều tra của Cơ quan CSĐT Bộ Công an, về cá nhân, Nguyễn Đức Kiên là cổ đông góp vốn lớn nhất vào năm ACB thành lập 1993. Từ 1994 đến 2008, Kiên là Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị. Trong thời gian làm việc tại đây, Nguyễn Đức Kiên trực tiếp tham gia công tác quản trị, điều hành ở nhiều vị trí khác nhau, là người có ảnh hưởng số 1 của Ngân hàng TMCP này.

Năm 2008, sau khi nhận thấy pháp luật qui định vị trí Phó Chủ tịch HĐQT không được vay vốn ngược từ chính tổ chức tín dụng, hạn chế tham vọng sở hữu chéo những Ngân hàng TMCP (từng bước thâu tóm) và hạn chế nhiều hoạt động kinh doanh riêng, Nguyễn Đức Kiên đã chủ động rút khỏi tổ chức này. Sau nhiều lần tham vấn, Kiên “nghĩ” ra cái gọi là Hội đồng sáng lập và quyết định rời khỏi HĐQT. Tuy nhiên trước đó, Kiên cũng kịp đề nghị HĐQT ra Nghị quyết thành lập và phê chuẩn quy chế làm việc của Hội đồng sáng lập do Kiên làm Phó Chủ tịch.

Pháp luật không thừa nhận nhưng ACB vẫn tung hình Hội đồng sáng lập lên website chính thức

Theo đó, Hội đồng sáng lập được phép tham dự các cuộc họp của Thường trực HĐQT và Ban lãnh đạo; được cho ý kiến về mọi hoạt động kinh doanh trong toàn ngân hàng; được báo cáo và cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của ACB (?!). Nhận xét về Hội đồng “kỳ lạ” này, một chuyên gia tài chính ngân hàng từng nhiều năm làm việc ở nước ngoài cũng phải thừa nhận: Nguyễn Đức Kiên là “con ma” trong quản lý Nhà nước và lách luật.

Trên thực tế, sự tồn tại của Hội đồng sáng lập với quyền hạn không thua kém HĐQT là điều không tưởng ở một doanh nghiệp nói chung, không chỉ riêng ACB. Kết luận điều tra cho thấy, Nguyễn Đức Kiên – với tư cách là Phó Chủ tịch Hội đồng sáng lập, vẫn là người có ảnh hưởng và chỉ đạo, quyết định hầu hết các hoạt động của ACB. Như PetroTimes đã đưa tin, thậm chí, các ý kiến kết luận của Kiên sau đó đều trở thành Nghị quyết. Chính những Nghị quyết đó đã đưa ACB đến chỗ bất chấp luật pháp cấp tín dụng cho các đơn vị thành viên kinh doanh chính cổ phiếu của chính mình cũng như dùng tiền, USD của ACB gửi vào các tổ chức tín dụng khác.

Năm 2012, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM cũng đã yêu cầu Hội đồng sáng lập ACB chấm dứt hoạt động vì không được pháp luật thừa nhận. Thế nhưng, đến ngày hôm nay 12/8/2013, trên website chính thức của Ngân hàng TMCP này (http://www.acb.com.vn/codong/images/pdf11/bctn/38-40.pdf), không khó để tìm thấy hình ảnh của Nguyễn Đức Kiên cùng các nhân vật khác trong Hội đồng sáng lập trong kho lưu giữ. Có lẽ ACB quá bối rối vì vụ ông Kiên mà quên mất việc thực hiện yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước chăng?

Phải khẳng định Nguyễn Đức Kiên là người hiểu rất sâu về lĩnh vực ngân hàng tài chính, về quản lý Nhà nước và có một bộ phận cố vấn dạn dày. Sau khi rút khỏi HĐQT ACB, Kiên thành lập hàng loạt Công ty, lập hồ sơ phát hành trái phiếu bán cho các Ngân hàng. Toàn bộ số tiền thu được, thay vì trở lại phục vụ sản xuất kinh doanh như quy định mà sử dụng để mua cổ phiếu của nhiều NH TMCP, nhằm tăng quyền kiểm soát tại các ngân hàng đó. Vấn đề thao túng, chỉ đạo thâu tóm một số NH TMCP trên ảnh hưởng xấu đến việc điều hành chính sách tài chính, tiền tệ của Nhà nước.

Nhóm phóng viên PetroTimes

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,249 16,269 16,869
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,226 27,246 28,196
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,278 26,488 27,778
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.32 157.47 167.02
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 21:00