Thời đến cản không kịp, đại gia đang ngồi tù tài sản vẫn vọt tăng bất ngờ

07:08 | 15/11/2020

309 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đi tù một thời gian, nhưng tài sản của "ông trùm" ngân hàng nổi đình nổi đám một thời lại bất ngờ tăng cao hơn thời điểm bị bắt là thông tin đáng chú ý về đời sống đại gia tuần qua.

Phục hồi sau 9 năm biến cố, ngân hàng ACB của bầu Kiên đã có sự phục hồi đáng chú ý khi cổ phiếu tăng 50% chỉ trong vòng 4 tháng qua.

Với cú tăng sốc này, dù đang trong vòng lao lý thì tài sản của bầu Kiên cũng tăng thêm khoảng 400 tỷ đồng, còn vợ ông là bà Đặng Ngọc Lan tăng thêm khoảng 500 tỷ đồng.

Thời đến cản không kịp, đại gia đang ngồi tù tài sản vẫn vọt tăng bất ngờ  - 1
Vợ chồng bầu Kiên vẫn còn khối tài sản lớn.

Mức tăng này dựa trên gần 32 triệu cổ phiếu ACB mà bầu Kiên đang nắm giữ, trong khi vợ ông nắm giữ gần 39 triệu cổ phiếu ACB.

Tổng cộng, 2 vợ chồng bầu Kiên vẫn đang nắm giữ khối tài sản trị giá khoảng 1.800 tỷ đồng, tăng gấp 1,5 lần so với cách đây 4 tháng và cao hơn so với thời điểm ông trùm ngân hàng này bị bắt.

Công ty ông Johnathan Hạnh Nguyễn “bay” hơn 70% lãi

Ảnh hưởng của dịch bệnh trong năm nay khiến cho ngành không chịu thiệt hại không nhỏ. Do đó, khi công bố báo cáo tài chính quý 3/2020, Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất (Sasco) của ông Johnathan Hạnh Nguyễn đã ghi nhận doanh thu sụt giảm mạnh.

Theo đó, luỹ kế 9 tháng Sasco đạt tổng cộng 688,9 tỷ đồng doanh thu thuần, chỉ bằng 32,6% cùng kỳ 2019, giảm tới 70,8%. Lãi sau thuế đạt 94,2 tỷ đồng, bằng 29,2% của 9 tháng năm 2019.

Theo giải trình của lãnh đạo Sasco, nguyên nhân khiến doanh thu thuần trong kỳ bị sụt giảm sâu là do sự bùng phát của dịch Covid-19 trên thế giới và Việt Nam, khiến các đường bay thương mại quốc tế đưa khách đi và đến Việt Nam phải tạm dừng.

Bầu Đức tính bán 35 triệu cổ phiếu

Theo báo cáo tài chính quý 3 của Hoàng Anh Gia Lai, doanh nghiệp của bầu Đức có tổng nợ phải trả lên tới 26.346,4 tỷ đồng, tăng 4.522,7 tỷ đồng so với đầu năm.

Đáng chú ý là vay ngắn hạn trong ngày 30/9 đã tăng hơn 1.395 tỷ đồng, sau 9 tháng lên mức 5.147,6 tỷ đồng.

Do đó, động thái chuyển nhượng/bán ra 35 triệu cổ phiếu HAG thuộc sở hữu của cá nhân bầu Đức được cho là có mục đích làm tài sản đảm bảo tái cơ cấu khoản vay.

Nếu giao dịch diễn ra thuận lợi, sở hữu của ông Đoàn Nguyên Đức tại Hoàng Anh Gia Lai sẽ giảm từ 377 triệu cổ phiếu HAG (chiếm tỉ lệ 40,62%) xuống còn 342 triệu cổ phiếu HAG (chiếm tỉ lệ 36,85%).

Ông Nhật Vượng dành bao nhiêu tiền làm từ thiện?

Dịch bệnh bùng phát trên toàn thế giới khiến ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống. Đứng trước khó khăn chung, nhiều tỷ phú trên thế giới đã bỏ ra số tiền lớn để ủng hộ đất nước đương đầu với dịch bệnh.

Theo thống kê, các tỷ phú tại Trung Quốc, Hồng Kông, Úc đã bỏ ra từ vài chục cho tới vài trăm triệu USD. Còn tại Việt Nam, theo ghi nhận của Forbes, tỷ phú Phạm Nhật Vượng cũng đã chi tới 77 triệu USD trong cuộc chiến chống lại Covid-19 cũng như tài trợ học bổng và các chương trình chăm sóc y tế.

Đặc biệt, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 lan nhanh, Vingroup của ông Phạm Nhật Vượng đã dành ra 55 triệu USD cho các biện pháp chống dịch, bao gồm cung cấp máy thở và các thiết bị khác cho ngành y tế.

Theo thuyết minh báo cáo tài chính quý 3 của Vingroup, ngày 30/9 tập đoàn này ghi nhận nghiệp vụ chuyển tiền tài trợ với số tiền lên tới 2.309,3 tỷ đồng cho Quỹ Thiện Tâm.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,077 16,097 16,697
CAD 18,174 18,184 18,884
CHF 27,453 27,473 28,423
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,284 26,494 27,784
GBP 31,148 31,158 32,328
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.55 160.7 170.25
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,813 14,823 15,403
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,145 18,155 18,955
THB 638.65 678.65 706.65
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 16:00