Bảo hiểm nông nghiệp: Nhỏ bé, manh mún

09:20 | 15/01/2018

261 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Được triển khai từ năm 2011 với các cơ chế chính sách khá đầy đủ, tuy nhiên, tính tới thời điểm hiện tại Bảo hiểm nông nghiệp (BHNN) vẫn gặp không ít những khó khăn, hạn chế đối với cả người dân và doanh nghiệp.  

Nông dân và doanh nghiệp không mặn mà…

bao hiem nong nghiep nho be manh mun
Luật sư Thái Văn Cách

Việt Nam là nước có sức sản xuất nông nghiệp không chỉ đáp ứng cho nhu cầu trên 93 triệu dân trong nước, mà còn xuất khẩu sản phẩm nông sản tới 180 nước với giá trị xuất khẩu năm 2016 là 32,14 tỉ USD và năm 2017 ước đạt trên 36 tỉ USD. Tuy vậy, nông nghiệp là lĩnh vực luôn có độ rủi ro cao do thiên tai, dịch bệnh gây nên. Hơn nữa, nền nông nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn tồn tại song song nông nghiệp cổ truyền và nông nghiệp hàng hóa. Điều đó khiến ngành nông nghiệp chưa phát huy được những thế mạnh sẵn có.

Vì vậy, việc triển khai mạnh mẽ BHNN theo Quyết định số 315/2011/QĐ-TTg vào thực tế từ năm 2011 đến nay vốn được kỳ vọng là tấm khiên vững chắc, đưa ngành nông nghiệp ngày càng tiệm cận hơn với sản xuất hàng hóa đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong nước và thế giới.

Đến nay BHNN đã được một số kết quả bước đầu như: Vận động được 304.017 hộ nông dân mua bảo hiểm cho nuôi trồng thủy sản, cây lúa và vật nuôi với doanh thu phí bảo hiểm đạt 394 tỉ đồng, giải quyết bồi thường 712,9 tỉ đồng cho người mua bảo hiểm. Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia về bảo hiểm, mô hình thí điểm BHNN khó có thể nhân rộng trên toàn quốc, đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm thủy hải sản, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng.

bao hiem nong nghiep nho be manh mun
Ông Lê Xuân Luyện

Bởi, bản chất BHNN đòi hỏi phải có lượng vốn lớn, có số đông người tham gia bảo hiểm, cần kênh phân phối lớn, nhưng tại Việt Nam rất ít doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng được yêu cầu này. Bên cạnh đó, cơ sở dữ liệu thống kê dịch bệnh thiếu chính xác nên nhiều doanh nghiệp không có số liệu đánh giá. Trong khi đó, người nông dân lại không có nhiều tiền để mua bảo hiểm cao. Cơ sở sản xuất còn manh mún mà khu vực nông thôn lại thường xuyên xảy ra thiên tai, dịch bệnh, ẩn chứa nhiều rủi ro. Mặt khác, năng lực bảo hiểm của doanh nghiệp Việt Nam hạn chế nên khó thu xếp được các chương trình tái bảo hiểm.

Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỷ trọng doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm dưới 1% trong tổng số doanh nghiệp của cả nước và đa phần có quy mô vốn nhỏ (số doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 5 tỉ đồng chiếm tới 55%). Nên chính những doanh nghiệp này chưa mặn mà với việc tham gia BHNN.

Cần hành lang pháp lý

Đánh giá về những khó khăn trong quá trình mở rộng thị trường BHNN, ông Lê Xuân Luyện - Vụ Quản lý Doanh nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho rằng: Vấn đề BHNN còn đang rất nhỏ bé, manh mún. Nên cần thiết có cơ sở hành lang pháp lý để thu hút cả người tham gia và người bán bảo hiểm trong thị trường này. Tuy nhiên, để mở rộng được, cần tập trung vào một số vấn đề: đối tượng bảo hiểm được hỗ trợ thì không chỉ người nghèo và hộ người nghèo mà nên nghiên cứu sản phẩm chủ lực; cần có chính sách và những điều khoản về BHNN một cách cụ thể để khuyến khích người nông dân tham gia; xác định rủi ro trong nông nghiệp là vấn đề rất khó, do đó đã có sự trục lợi bảo hiểm, để tránh tình trạng trục lợi bảo hiểm nông nghiệp thì trong hợp đồng công ty bảo hiểm và người mua bảo hiểm phải có định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm.

bao hiem nong nghiep nho be manh mun
Nhiều trang trại chăn nuôi theo VietGap nhưng không tham gia BHNN (Nguồn Internet)

Đồng ý với quan điểm trên, Luật sư Thái Văn Cách (Đoàn Luật sư Hà Nội) cho rằng, cần tiếp tục triển khai BHNN hỗ trợ cho mục tiêu sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp nông thôn. Đồng thời, cần mạnh dạn thay đổi chính sách đối với một số loại cây trồng, nhất là với cây lúa. Mặt khác, doanh nghiệp bảo hiểm nên tính toán lại mức phí bảo hiểm dành cho các hộ sản xuất lúa, các trang trại chăn nuôi tập trung, đưa tỷ lệ phí phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của người mua bảo hiểm.

Do đó, để nông nghiệp thực sự trở thành ngành sản xuất hàng hóa có giá trị gia tăng cao, Việt Nam cần thành lập những vùng nông sản tập trung, chọn ngành hàng ưu tiên từ lợi thế của vùng để cạnh tranh với thế giới. Từ đó tạo ra những thương hiệu nông sản có tính chất vùng miền và áp dụng BHNN một cách linh hoạt để cho những vùng chuyên canh này phát huy hiệu quả.

Ông Hoàng Xuân Điều - Phó chủ tịch Ban Giám định bồi thường xe cơ giới, Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt cho biết: Theo quyết định của Chính phủ thì thí điểm BHNN thực hiện trên 20 tỉnh và do Công ty Bảo Việt và Bảo Minh thực hiện với 3 sản phẩm chính là vật nuôi, cây lúa và thủy sản. Mức hỗ trợ phí bảo hiểm từ ngân sách tương ứng 100% vốn cho hộ nông dân nghèo, 90% hộ nông dân cận nghèo, 60% hộ nông dân thông thường, 20% tổ chức sản xuất nông nghiệp.

Tiến sĩ Đặng Kim Khôi - Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn cho biết: Chương trình thí điểm BHNN Quốc gia 2011-2013 theo Quyết định số 315 của Chính phủ là một công cụ hiệu quả hỗ trợ tài chính và sản xuất hộ nông dân, giúp họ có một cuộc sống tốt hơn. Đồng thời, tạo ra cơ chế hoạt động từ Trung ương tới địa phương và liên tục cải tiến phương thức hoạt động cho phù hợp với điều kiện thực tế.

Đông Nghi - Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 10:45