10 năm sau WTO: Lực đỡ từ nước ngoài

12:09 | 12/06/2017

1,013 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nguồn lực nước ngoài đã góp phần đáng kể cho đà cất cánh ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam.
10 nam sau wto luc do tu nuoc ngoai
Một dây chuyền đóng gói dược phẩm.

Năm 2017 đánh dấu 10 năm Việt Nam gia nhập WTO. Nhìn lại chặng đường một thập kỷ qua, ông Pascal Lamy, cựu Tổng giám đốc WTO nhận định, Việt Nam đã đạt những thành công trong tiến trình hội nhập và khai thác được nhiều lợi thế so sánh. Nhờ đó,Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân cao (6 - 6,5%), đạt tốc độ hiện đại hóa nhanh chóng và nhận được nguồn vốn lớn từ đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Theo thống kê từ Tổng cục Hải Quan, chỉ sau 10 năm gia nhập WTO, vốn FDI vào Việt Nam đã tăng rất mạnh, từ con số 10 tỉ USD năm 2006 đã nhảy vọt lên 64 tỉ USD vào năm 2008 và hiện đạt gần 300 tỉ USD lượng vốn FDI đăng ký. Tính ra, Việt Nam đã và đang thu hút hơn 22.000 dự án FDI. Trong đó, nhiều tập đoàn sản xuất hàng đầu thế giới như Samsung, LG, Toyota, Honda, Canon,… chọn Việt Nam làm điểm đến quan trọng.

Không chỉ thu hút nguồn vốn FDI, gia nhập WTO còn mở ra những cánh cửa lớn để Việt Nam bước vào sân chơi toàn cầu. Tính đến nay, đã có 12 FTA đa phương và song phương giữa Việt Nam và các nước được chính thức ký kết, hoặc kết thúc đàm phán. Chưa kể, Việt Nam còn đang tiếp tục đàm phán thêm 4 FTA khác, trong đó RCEP được dự đoán là một FTA thế kỷ.

Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải thay đổi. Để huy động vốn, mở rộng kinh doanh, quảng bá thương hiệu và nâng cao uy tín, các doanh nghiệp tìm cách lên sàn. Từ chỗ chỉ hơn 100 công ty (cuối 2016), đến nay số lượng công ty niêm yết chứng khoán đã gấp gần 10 lần. Đặc biệt, để có được những cam kết hậu thuẫn bền chặt hơn trong vấn đề vốn, kỹ thuật, công nghệ, quản trị, tìm kiếm thị trường mới.., các công ty còn tìm cách bắt tay với nhiều đối tác nước ngoài. Hàng tỉ USD từ các công ty, tổ chức, quỹ đầu tư nước ngoài đã rót vào doanh nghiệp Việt Nam qua con đường mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A) hoặc đầu tư nắm giữ cổ phiếu trên sàn (vốn FII).

10 nam sau wto luc do tu nuoc ngoai
Dược phẩm là ngành thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài.

Thực tế, nguồn lực nước ngoài đã góp phần đáng kể cho đà cất cánh ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Trường hợp ở Thế Giới Di Động là điển hình. Sự xuất hiện của Mekong Capital sau 7 năm (2007-2013), với vai trò cổ đông nắm hơn 32% vốn điều lệ cũng đã góp phần giúp Thế Giới Di Động đạt tăng trưởng nhảy vọt, từ 7 cửa hàng ban đầu lên hơn 1000 cửa hàng và hiện trở thành nhà bán lẻ thiết bị di động lớn nhất Việt Nam, nắm giữ 39% thị phần.

Hay Domesco, một tên tuổi lớn trong ngành dược Việt Nam cũng đã mở toang cánh cửa chào đón CFR International SPA (Chile). CFR liên tục mua vào cổ phiếu DMC của Domesco và đến cuối năm 2016 thì nắm giữ trên 51% vốn điều lệ. Dưới sự tham gia tư vấn, hỗ trợ về sản xuất, kinh doanh, quản lý chuỗi từ CFR, mà sau này là Abbott (Abbott đã mua lại CFR từ năm 2014), Domesco đã tái cơ cấu sản phẩm mạnh mẽ, triển khai nhà máy mới theo chuẩn FDA-US của Mỹ, giúp Công ty giải quyết được nút thắt về quá tải trong sản xuất, mở rộng xuất khẩu. Từ đây, biên lợi nhuận ròng của Domesco liên tục cải thiện và đạt mức 13,1%, kết quả mà theo Domesco là cao nhất từ trước đến nay.

Có thể thấy, sau 10 gia nhập WTO, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã biết tận dụng những cơ hội từ nguồn lực nước ngoài để bành trướng hoạt động, gia tăng khả năng cạnh tranh. Về phía nhà đầu tư nước ngoài cũng rất ưa thích đầu tư vào các công ty thuộc những nhóm ngành tăng trưởng tốt như bán lẻ, tiêu dùng, dược phẩm, công nghệ… Đa số những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành phát triển, kinh doanh khởi sắc, có triển vọng tăng trưởng đều được nước ngoài chú ý và tìm cách săn lùng.

Nhưng nhà đầu tư nước ngoài muốn gia tăng đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải xem xét đến các yếu tố liên quan đến giới hạn ngành nghề. Theo Luật Đầu tư, hiện có đến 243 ngành kinh doanh có điều kiện. Đó là chứng khoán, bảo hiểm, ngân hàng, bất động sản, khoáng sản, năng lượng, dầu khí, dịch vụ logistics, giáo dục, thủy sản …. Đặc biệt, ngành game cũng được xếp vào danh mục kinh doanh có điều kiện. Ở những ngành này, nếu không có quy định giới hạn tỉ lệ sở hữu cụ thể thì sở hữu tối đa cho nhà đầu tư nước ngoài sẽ là 49%, một mức sở hữu đủ để nước ngoài không thể chi phối đến doanh nghiệp Việt Nam.

Theo quan sát chung, phần lớn các doanh nghiệp muốn tìm đối tác chiến lược cùng ngành, có thể hậu thuẫn, giúp Công ty đạt đến khả năng phát triển vượt trội hơn và đứng vững trên thương trường. Một bắt tay win-win sẽ mang lại lợi ích cho mọi bên, không chỉ cho doanh nghiệp, nhà đầu tư tham gia rót vốn mà còn cho cả cổ đông. Điều này khác với suy nghĩ tiêu cực của một số ít người rằng mở cửa thị trường chỉ dẫn đến chuyện mất doanh nghiệp VN vào tay nước ngoài.

Sơn Nguyễn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 86,700
AVPL/SJC HCM 85,200 86,700
AVPL/SJC ĐN 85,200 86,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 86,700
Cập nhật: 09/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 75.100
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 75.100
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 75.100
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 75.100
Miền Tây - SJC 85.300 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 75.100
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 74.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 55.650
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 43.440
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 30.930
Cập nhật: 09/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 7,500
Trang sức 99.9 7,305 7,490
NL 99.99 7,310
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750
Cập nhật: 09/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 87,500
SJC 5c 85,200 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 75,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 75,100
Nữ Trang 99.99% 73,200 74,200
Nữ Trang 99% 71,465 73,465
Nữ Trang 68% 48,111 50,611
Nữ Trang 41.7% 28,594 31,094
Cập nhật: 09/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 09/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,403 16,423 17,023
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,480 27,500 28,450
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,460 26,670 27,960
GBP 31,207 31,217 32,387
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 159.16 159.31 168.86
KRW 16.43 16.63 20.43
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,994 15,004 15,584
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,195 18,205 19,005
THB 635.1 675.1 703.1
USD #25,145 25,145 25,461
Cập nhật: 09/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 09/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25461
AUD 16487 16537 17052
CAD 18282 18332 18788
CHF 27744 27794 28357
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27069 27119 27830
GBP 31474 31524 32176
HKD 0 3250 0
JPY 161.59 162.09 166.62
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0367 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18544 18594 19155
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 09/05/2024 04:00