Tin tức kinh tế ngày 30/4: Dư nợ tín dụng bất động sản đạt 1,1 triệu tỷ đồng

20:30 | 30/04/2024

336 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vốn FDI thực hiện trong 4 tháng đầu năm 2024 tăng cao; Nhiều doanh nghiệp dệt may có đơn hàng đến quý III/2024; Dư nợ tín dụng bất động sản đạt 1,1 triệu tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/4.
Tin tức kinh tế ngày 30/4: Dư nợ tín dụng bất động sản đạt 1,1 triệu tỷ đồng
Dư nợ tín dụng bất động sản đạt 1,1 triệu tỷ đồng (ảnh minh họa).

Giá vàng tăng trở lại

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2335,02 USD/ounce, tăng 9,41 USD so với cùng thời điểm ngày 29/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 83-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,6-84,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82,65-84,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/4.

Vốn FDI thực hiện trong 4 tháng đầu năm 2024 tăng cao

Theo số liệu Tổng cục Thống kê vừa công bố, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thực hiện tại Việt Nam 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt 6,28 tỉ đô la Mỹ, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước. Đây là số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện cao nhất của 4 tháng đầu năm trong 5 năm qua.

Trong số đó, công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 4,93 tỉ đô la, chiếm 78,5% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện; hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 607,6 triệu đô la, chiếm 9,7%; sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 259,8 triệu đô la, chiếm 4,1%,

Nhiều doanh nghiệp dệt may có đơn hàng đến quý III/2024

Thông tin từ Bộ Công Thương, xuất khẩu dệt may trong quý I/2024 đạt 9,5 tỷ USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2023. Tất cả thị trường xuất khẩu lớn của dệt may Việt Nam đều tăng trưởng khá. Trong đó, xuất khẩu sang Mỹ đạt 3,42 tỷ USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ; xuất khẩu sang EU đạt 855 triệu USD, tăng 3,2%; Nhật Bản vẫn duy trì đà tăng trưởng tốt với kim ngạch 1 tỷ USD, tăng 10,1%.

Đáng chú ý, tính đến hết tháng 3/2024, nhiều DN dệt may đã có đơn hàng đến tháng 9/2024, thậm chí có DN đã nhận đơn hàng đến hết năm nay.

Dư nợ tín dụng bất động sản đạt 1,1 triệu tỷ đồng

Traong báo cáo tình hình nhà ở và thị trường bất động sản quý I/2024, dẫn số liệu từ báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Xây dựng cho biết, tính đến 28/2/2024 dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 1,1 triệu tỷ đồng.

Trong đó, dư nợ tín dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án phát triển nhà ở là 303.572 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đối với các dự án văn phòng là 42.367 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đối với các dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất là 78.349 tỷ đồng.

Dư nợ tín dụng đối với các dự án khu du lịch, sinh thái, nghỉ dưỡng là 43.393 tỷ đồng; dư nợ tín dụng của các dự án nhà hàng, khách sạn là 60.502 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đối với cho vay xây dựng, sửa chữa, nhà để bán, cho thuê là 121.274 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đối với vay mua quyền sử dụng đất là 79.873 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đối với đầu tư kinh doanh bất động sản khác là 384.343 tỷ đồng.

Xuất khẩu rau quả mang về 1,8 tỷ USD trong 4 tháng

Theo Bộ NN&PTNT, đến hết tháng 4, xuất khẩu rau quả Việt Nam ước đạt 520 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu rau quả trong 4 tháng đầu năm của nước ta đạt 1,8 tỷ USD.

Giá trị xuất khẩu năm nay tăng hơn 32% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu rau quả giữ mức tăng trưởng cao và có nhiều chuyển biến tích cực về thị trường, đồng thời nâng cao năng lực chế biến. Ngành rau quả đang được kỳ vọng lập lên kỷ lục xuất khẩu mới trong năm nay. Lần đầu tiên, xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt và vượt 1 tỷ USD ngay trong những tháng đầu của năm. Đây chính là bước chạy đà quan trọng giúp ngành hàng này sẽ đạt kỷ lục mới trong xuất khẩu.

Tin tức kinh tế ngày 29/4: Chỉ số giá vàng tăng gần 29%

Tin tức kinh tế ngày 29/4: Chỉ số giá vàng tăng gần 29%

Chỉ số giá vàng tăng gần 29%; Sản xuất công nghiệp tiếp tục có xu hướng tăng trưởng tích cực; CPI tăng 3,93%, lạm phát tăng 2,81% sau 4 tháng đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,700
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 76,000
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 75,900
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 17/05/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.350 77.150
TPHCM - SJC 87.500 90.000
Hà Nội - PNJ 75.350 77.150
Hà Nội - SJC 87.500 90.000
Đà Nẵng - PNJ 75.350 77.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 90.000
Miền Tây - PNJ 75.350 77.150
Miền Tây - SJC 87.700 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.350 77.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.350
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.300 76.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.830 57.230
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.270 44.670
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.410 31.810
Cập nhật: 17/05/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,750 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,750 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,750 9,000
Cập nhật: 17/05/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,500 90,000
SJC 5c 87,500 90,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,500 90,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,350 77,050
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,350 77,150
Nữ Trang 99.99% 75,250 76,250
Nữ Trang 99% 73,495 75,495
Nữ Trang 68% 49,505 52,005
Nữ Trang 41.7% 29,449 31,949
Cập nhật: 17/05/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,606.78 16,774.53 17,312.67
CAD 18,214.17 18,398.15 18,988.38
CHF 27,529.89 27,807.97 28,700.07
CNY 3,446.10 3,480.91 3,593.13
DKK - 3,639.97 3,779.36
EUR 26,952.00 27,224.24 28,429.80
GBP 31,421.72 31,739.11 32,757.33
HKD 3,171.63 3,203.67 3,306.44
INR - 303.63 315.77
JPY 160.20 161.82 169.55
KRW 16.27 18.08 19.72
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,369.38 5,486.49
NOK - 2,337.14 2,436.37
RUB - 266.36 294.87
SAR - 6,753.95 7,023.96
SEK - 2,338.19 2,437.47
SGD 18,446.26 18,632.58 19,230.33
THB 619.50 688.33 714.69
USD 25,122.00 25,152.00 25,452.00
Cập nhật: 17/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,676 16,696 17,296
CAD 18,376 18,386 19,086
CHF 27,564 27,584 28,534
CNY - 3,455 3,595
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,795 27,005 28,295
GBP 31,684 31,694 32,864
HKD 3,132 3,142 3,337
JPY 159.57 159.72 169.27
KRW 16.69 16.89 20.69
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,299 2,419
NZD 15,321 15,331 15,911
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,350 18,360 19,160
THB 650.25 690.25 718.25
USD #25,167 25,167 25,452
Cập nhật: 17/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,152.00 25,452.00
EUR 27,121.00 27,230.00 28,441.00
GBP 31,562.00 31,753.00 32,744.00
HKD 3,190.00 3,203.00 3,309.00
CHF 27,692.00 27,803.00 28,684.00
JPY 161.20 161.85 169.35
AUD 16,716.00 16,783.00 17,296.00
SGD 18,564.00 18,639.00 19,202.00
THB 683.00 686.00 714.00
CAD 18,336.00 18,410.00 18,962.00
NZD 15,324.00 15,838.00
KRW 17.99 19.70
Cập nhật: 17/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25216 25216 25452
AUD 16841 16891 17394
CAD 18513 18563 19014
CHF 28014 28064 28630
CNY 0 3491.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27453 27503 28213
GBP 32051 32101 32754
HKD 0 3250 0
JPY 163.3 163.8 168.31
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15396 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18751 18801 19363
THB 0 662.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 9000000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 17/05/2024 07:00