Tin tức kinh tế ngày 26/3: Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng 32,1%

21:04 | 26/03/2024

559 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng 32,1%; Thêm 2 ngân hàng thương mại giảm lãi suất tiết kiệm; Việt Nam tăng nhập khẩu xăng dầu từ Malaysia… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/3.
Tin tức kinh tế ngày 26/3:
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng 32,1% (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2172,51 USD/ounce, giảm1,75 USD so với cùng thời điểm ngày 25/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 77,9-79,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 400.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77,75 -79,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 250.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/3.

Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng 32,1%

Theo Báo cáo thường niên đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Hiệp hội Doanh nghiệp Đầu tư nước ngoài, năm 2023, vốn FDI đăng ký tại Việt Nam tăng mạnh, đạt 36,61 tỷ USD, tăng 32,1% so với năm 2022, trong khi vốn FDI toàn cầu chỉ tăng 3%, cho thấy sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam. Tuy nhiên, vốn FDI thực hiện chỉ tăng 3,5%, đạt mức 23,18 tỷ USD.

Đặc biệt, đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục tăng mạnh. Vốn FDI đăng ký vào lĩnh vực này năm 2023 đạt 23,5 tỷ USD, chiếm tới 64,2% tổng vốn đăng ký cấp mới so với các con số tương ứng của năm 2022 là 16,8 tỷ USD và 60,6%. TP HCM dẫn đầu về thu hút FDI năm 2023 với tổng vốn đăng ký 5,85 tỷ USD; tiếp theo là Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Bình. TP Hà Nội 2 năm liền không nằm trong Top 5 về thu hút FDI.

Thêm 2 ngân hàng thương mại giảm lãi suất tiết kiệm

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) vừa công bố biểu lãi suất huy động mới. Theo đó, với hình thức tiết kiệm trực tuyến, VIB điều chỉnh giảm 0,1 - 0,2 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi, áp dụng tại các kỳ hạn 3 tháng đến 18 tháng.

Ngoài VIB, một ngân hàng lớn khác cũng giảm lãi suất tiền gửi là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank). Cụ thể, lãi suất huy động dành cho khách hàng thường và khách hàng Inspire tại kỳ hạn 1 tháng và 2 tháng được ngân hàng này giảm thêm 0,2 điểm phần trăm, còn 2,25%/năm.

Tương tự, kỳ hạn 3 tháng đến 5 tháng được ngân hàng Techcombank huy động mức lãi suất giảm từ 2,7%/năm xuống còn 2,3%.năm, tương ứng giảm 0,4 điểm phần trăm. Trong khi đó, các kỳ hạn còn lại vẫn duy trì ổn định trong lần cập nhật mới nhất.

Xuất khẩu cá ngừ mất đà tăng trưởng

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, tháng 2/2024, xuất khẩu (XK) cá ngừ của Việt Nam không giữ được đà tăng trưởng như trong tháng đầu năm, giảm 11% so với cùng kỳ, đạt gần 52 triệu USD.

Theo VASEP, sụt sự giảm này là do tháng 2 năm nay có kỳ nghỉ Tết Nguyên đán. Tính lũy kế 2 tháng đầu năm, XK cá ngừ đạt hơn hơn 131 triệu USD, tăng 21%.

Năm nay, các doanh nghiệp XK cá ngừ của Việt Nam đã nỗ lực mở rộng thị trường XK cá ngừ ngay từ đầu năm. Trong 2 tháng đầu năm, các sản phẩm cá ngừ đã xuất được sang hơn 80 thị trường, trong khi năm ngoái là 70 thị trường.

Việt Nam tăng nhập khẩu xăng dầu từ Malaysia

Trung tâm thông tin công nghiệp và thương mại (Bộ Công Thương cho hay, Việt Nam nhập khẩu xăng dầu nhiều nhất từ Malaysia trong 2 tháng đầu năm 2024, chiếm hơn 38-39% trong tổng lượng và kim ngạch nhập khẩu, đạt 583.964 tấn, trị giá 457,2 triệu USD, tăng 80,2% về lượng và tăng 68,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2023.

Tiếp sau là thị trường Singapore, chiếm hơn 23-24% trong tổng lượng và kim ngạch nhập khẩu trong 02 tháng đầu năm 2024, đạt 346.252 tấn, trị giá 294,02 triệu USD, giảm 20,4% về lượng và giảm 24,1% về kim ngạch.

Tiếp đến là thị trường Hàn Quốc, 2 tháng đầu năm 2024 chiếm 21-22% tỷ trọng trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu, giảm 53,3% về lượng và giảm 58,3% về kim ngạch, đạt 331.755 tấn, trị giá 263,9 triệu USD.

Tin tức kinh tế ngày 25/3: Mỹ tăng thuế chống bán phá giá cá tra Việt Nam

Tin tức kinh tế ngày 25/3: Mỹ tăng thuế chống bán phá giá cá tra Việt Nam

Mỹ tăng thuế chống bán phá giá cá tra Việt Nam; Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn thứ 3 của Việt Nam; Nhập khẩu lúa mì từ Brazil tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/3.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 18:00