Vì sao giá vàng tăng vọt trước cuộc họp FED?

18:48 | 19/12/2018

108 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng quốc tế đã và đang có xu hướng tăng mạnh do các nhà đầu tư kỳ vọng FED sẽ cảnh báo sớm chấm dứt chính sách thắt chặt tiền tệ trong kỳ họp lần này.
vi sao gia vang tang vot truoc cuoc hop fed
Sau khi mở cửa tuần này ở mức 1.239USD/oz, giá vàng quốc tế giao ngay đã tăng lên mức 1.251USD/oz, mức cao nhất trong 5 tháng qua.

Giá vàng tăng mạnh trong những phiên đầu tuần này là do thị trường kỳ vọng FED sẽ giảm tốc độ tăng lãi suất trong năm tới. Quyết định tăng lãi suất trong kỳ họp 19/12 gần như chắc chắn và cũng đã được thị trường dự đoán từ nhiều tháng nay. Tuy nhiên cũng có khoảng 30% các chuyên gia được khảo sát bởi CME cho rằng FED có thể sẽ trì hoãn tăng lãi suất trong kỳ họp lần này.

Sở dĩ các chuyên gia dự báo FED sẽ giảm tốc độ và tiến tới chấm dứt chính sách thắt chặt tiền tệ hiện hành là do: Thứ nhất, kinh tế Mỹ đã và đang có những dấu hiệu tiêu cực, như GDP quý 3/2018 chỉ đạt 3,5% so với cùng kỳ (quý 2 là 4,2%); số liệu việc làm phi nông nghiệp tháng 11 giảm mạnh xuống mức 150.000 việc làm; doanh số bán lẻ chỉ tăng 0,2% trong tháng 11, so với mức 1.1% tháng 10…

Thậm chí nhiều chuyên gia dự báo kinh tế Mỹ có thể suy thoái vào giữa năm 2019 và khủng hoảng vào năm 2020 khi lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 2 năm gần tiệm cận, thậm chí có thời điểm cao hơn lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm (Hiện lợi suất trái phiếu kỳ hạn 2 năm đang ở mức 2,65%, trong khi kỳ hạn 10 năm ở mức 2,82%).

Trong cuộc khảo sát mới đây của Đại học Duke (Mỹ) đối với các giám đốc tài chính, có tới gần 50% số người được hỏi nhận định kinh tế Mỹ suy thoái vào cuối năm 2019 và 82% số người dự đoán cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ sẽ bắt đầu vào cuối năm 2020.

Thứ hai, giá dầu thô giảm mạnh và kinh tế Mỹ tăng trưởng chậm lại đã và đang khiến các chỉ số lạm phát của nước này có dấu hiệu chững lại, như chỉ số giá sản xuất (PPI) chỉ tăng 0,1% trong tháng 11, so với 0,6% tháng 10; chỉ số CPI tháng 11 không tăng, so với mức tăng 0,3% tháng 10.

Thứ ba, chứng khoán toàn cầu nói chung và chứng khoán Mỹ nói riêng “lao dốc”mạnh trong thời gian gần đây, cũng là một trong những điều mà FED phải cân nhắc khi thắt chặt thêm chính sách tiền tệ.

Thứ tư, lãi suất ở Mỹ cao hơn nhiều so với các nền kinh tế phát triển, cộng với cuộc chiến tranh thương mại đã và đang khiến nhiều doanh nghiệp chịu thiệt hại nặng nề. Vì điều này, Tổng thống Mỹ Donald Trump đã nhiều lần thẳng thừng chỉ trích FED tăng lãi suất quá nhanh và yêu cầu FED ngừng tăng lãi suất. Mặc dù FED độc lập hoàn toàn với chính phủ liên bang, nhưng lời đề nghị từ Trump cũng khiến FED phải xem xét lại chính sách tiền tệ của mình.

Trước thực trạng nói trên, nhiều chuyên gia dự báo, sau lần tăng lãi suất lần thứ 4 trong năm nay, FED có thể sẽ chỉ tăng lãi suất thêm khoảng 2 lần, hoặc thậm chí ít hơn trong năm 2019.

Ông Maxwell Gold, Giám đốc chiến lược đầu tư của Tập đoàn Aberdeen Standard Investments, cũng biết, việc thị trường kỳ vọng FED sớm chấm dứt chu kỳ thắt chặt tiền tệ hiện hành đang khiến nhiều nhà đầu tư mua vàng để đóng các trạng thái bán trước đó. Giá vàng có thể sẽ tăng mạnh hơn nữa, nếu FED cảnh báo giảm tốc độ tăng lãi suất trong kỳ họp này. “Giá vàng năm 2019 có thể sẽ tăng mạnh hơn năm 2018, bởi USD được dự báo giảm giá do kinh tế Mỹ suy thoái, căng thẳng địa chính trị ở nhiều nơi…”, ông Maxwell Gold nhận định.

Các chỉ số kỹ thuật, như MACD, ADX, RSI, Stochastic… cho thấy, giá vàng có thể sẽ tiếp tục tăng trong ngắn hạn. Theo đó, vượt qua mức 1.252USD/oz, giá vàng có thể lên tới 1.266USD/oz, kế tiếp là vùng 1.270- 1.275USD/oz. Trong khi đó, mức 1.234USD/oz đang là mức hỗ trợ quan trọng.

Tại thị trường vàng Việt Nam, trái ngược với đà tăng của giá vàng quốc tế, giá vàng miếng SJC gần như chỉ đi ngang trong những phiên giao dịch đầu tuần này. Theo đó, sau khi mở cửa ở mức 36,31- 36,41 triệu đồng/lượng, giá vàng miếng SJC đã dao động trong biên độ 36,29- 36,39 triệu đồng/lượng đến 36,30- 36,45 triệu đồng/lượng. Chênh lệch giữa giá vàng trong nước và quốc tế duy trì ở mức 1 triệu đồng/lượng và lượng giao dịch đã cải thiện so với tuần trước.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

vi sao gia vang tang vot truoc cuoc hop fedNhà đầu tư tăng mua, giá vàng cán mốc 1.250 USD
vi sao gia vang tang vot truoc cuoc hop fedChờ tín hiệu từ FED, giá vàng quay đầu giảm
vi sao gia vang tang vot truoc cuoc hop fedBiến động lạ: Vàng thế giới treo cao, vàng trong nước trượt đáy

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,238 16,258 16,858
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,248 27,268 28,218
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,302 26,512 27,802
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.31 157.46 167.01
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,051 18,061 18,861
THB 632.98 672.98 700.98
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:00