Tỷ phú đô la và dấu hỏi của nền kinh tế

19:00 | 10/08/2018

327 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việt Nam có 4 tỷ phú đô la hay nhiều hơn còn phụ thuộc vào sự phát triển chậm rãi hay nhanh chóng của khu vực kinh tế tư nhân.

Có khá nhiều thước đo để đánh giá sức mạnh của một nền kinh tế, như tổng tài sản quốc nội (GDP), thu nhập bình quân đầu người, chỉ số phát triển con người (HDI)…, nhưng nói về độ giàu có hãy nhìn vào danh sách tỷ phú do Forbes bình chọn.

Không ngạc nhiên khi top 10 quốc gia có nhiều tỷ phú nhất đều là những nền kinh tế dẫn đầu thế giới. Mỹ với 680 tỷ phú, Trung Quốc là 338, Đức 152, Nga 351…như vậy có thể khẳng định số lượng tỷ phú hoàn toàn có thể làm chuẩn mực đánh giá nền kinh tế.

Danh sách Forbes công bố mới nhất, Việt Nam có 4 tỷ phú, tổng tài sản không quá 12 tỷ USD. Điều đó cũng cho thấy quy mô doanh nghiệp và nền kinh tế của hơn 90 triệu dân có sự chênh lệch rõ rệt.

Với những gì hiện có, gần 25 triệu dân mới có 1 tỷ phú đô la là quá ít. Vì sao ít? Xét về trí tuệ, tài nguyên nước ta không thua kém bất cứ quốc gia nào.

ty phu do la va dau hoi cua nen kinh te
Hy vọng Việt Nam sẽ có nhiều hơn 4 tỷ phú đô la trong vài năm tới

Quan điểm giàu nghèo ở Việt Nam có chiều hướng khác, sự giàu có vật chất luôn đi kèm với điều tiếng, xã hội nhìn nhận người giàu bằng con mắt ít thiện cảm, nên không ít người giàu muốn giấu tài sản.

Cơ chế làm nảy sinh phương pháp kiếm tiền tồn tại trong mạng lưới của quyền lực công và nhiều thứ nhạy cảm khác, nên tài sản có thể bị “dòm ngó” bất cứ lúc nào. Người giàu không muốn thiên hạ biết mình giàu.

Nói về Bill Gates hay Mark Zuckerberg, người ta có thể biết ngay Facebook hay Microsoft được thành lập và lớn lên như thế nào, phần vì sự nổi tiếng trên toàn cầu, phần còn lại nằm ở điều kiện, hoàn cảnh của mỗi quốc gia.

Nói như thế có nghĩa rằng, ở Việt Nam những người lọt vào Forbes đều là những ông chủ doanh nghiệp bản lĩnh, giá trị của họ đã được khẳng định.

Vì điều gì đó khá tế nhị nên xuất hiện tâm lý doanh nghiệp không muốn mở rộng quy mô, hàng trăm ngàn doanh nghiệp nhỏ và nhỏ li ti làm ăn thời vụ, chụp giật, thiếu chiến lược vươn ra biển lớn.

Trước đây kinh tế tư nhân chưa đóng vai trò “động lực quan trọng của nền kinh tế”, hầu hết sức lực tập trung vào doanh nghiệp nhà nước, nhưng cũng chỉ vài cái tên tạo được tiếng tăm, điển hình là Viettel.

Nhiều năm nay, ngoài Vingroup, Vietjet, Vinamilk, FPT chưa có một tân binh đình đám nào làm dài thêm danh sách những doanh nghiệp đủ sức nâng quy mô nền kinh tế. Không có gì ngạc nhiên số lượng tỷ phú đô la chỉ quanh quảnh trong các doanh nghiệp ấy.

Những người như Nguyễn Hà Đông (Flappy Bird) hay Bùi Ngọc Huyên (Vinaxuki) và nhiều cái tên khác hoàn toàn có thể cho ra đời những doanh nghiệp công nghệ “kiểu Mỹ”, nhưng không hiểu sao lại vụt tắt.

Những đóng góp của tỷ phú cho xã hội là rất lớn, ngoài công ăn việc làm, nộp thuế còn là giá trị về mặt tinh thần, thương hiệu quốc gia.

Không khó để tạo nên tầng lớp người giàu, nhưng giàu đến tầm cỡ quốc tế, lọt vào Forbes lại là chuyện khác. Những doanh nghiệp siêu lớn - họ là trụ cột của nền kinh tế nên cần sự song hành đúng lúc, đúng chỗ của Nhà nước, song hành ở đây không có nghĩa là bảo hộ mà là tạo điều kiện để họ vươn ra thế giới.

Số lượng tỷ phú đô la của Việt Nam có thể tăng thêm “một vài” nhưng để có con số “hàng chục” thì tổng sản phẩm quốc nội phải vượt xa con số 220 tỷ USD.

Đặt kinh tế tư nhân vào đúng vị trí của nó sẽ là đòn bẩy kích thích sự mở rộng quy mô doanh nghiệp khu vực tư nhân, số lượng tỷ phú đô la được “lấy” ra từ đó.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

ty phu do la va dau hoi cua nen kinh te Tỷ phú Thái “đòi” lại tiền; bà chủ vàng bạc “an toàn” sau cú rút bớt vốn của VinaCapital
ty phu do la va dau hoi cua nen kinh te Tỷ phú đô la Trần Bá Dương bất ngờ bỏ hơn 2.200 tỷ đồng “cứu” bầu Đức
ty phu do la va dau hoi cua nen kinh te Ai là những nữ tỷ phú trẻ tuổi nhất trên sàn chứng khoán Việt?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,238 16,258 16,858
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,248 27,268 28,218
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,302 26,512 27,802
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.31 157.46 167.01
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,051 18,061 18,861
THB 632.98 672.98 700.98
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:00