TP HCM: Nhiều tổ chức tín dụng bị thua lỗ

07:00 | 10/08/2013

543 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong 6 tháng đầu năm, kết quả kinh doanh của các Tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn TP HCM đạt 4.762 tỷ đồng, giảm 16,5% so với cùng kỳ năm trước.

Theo đó, số TCTD hoạt động không hiệu quả (có kết quả kinh doanh lỗ) tiếp tục ở mức cao, trong đó khối ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước có kết quả kinh doanh giảm mạnh. Hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp số đơn vị kinh doanh lỗ ở mức cao 23/40 đơn vị.

Ngoài ra, kết quả kinh doanh của các TCTD vào tháng 1 chỉ đạt 646 tỷ đồng, là mức thấp nhất trong những năm qua, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong 6 tháng đầu năm của TCTD.

Ông Tô Duy Lâm – Giám đốc NHNN Chi nhánh TP HCM nhận định: Nguyên nhân trực tiếp và quan trọng nhất dẫn đến kết quả kinh doanh của các TCTD giảm sút là do nợ xấu vẫn cao làm tăng chi phí hoạt động. Bởi các TCTD phải tăng trích lập dự phòng rủi ro dẫn đến thu nhập giảm.

Chỉ trong 5 tháng đầu năm nay, trích lập dự phòng rủi ro của 14 NHTM cổ phần trên địa bàn TP HCM đã trên 8.000 tỷ đồng. Điều này đồng nghĩa chi phí của hệ thống này cũng tăng tương ứng. Nợ xấu tăng cao khiến thu nhập của các TCTD giảm, trong khi đó chi phí không giảm vì các TCTD vẫn tiếp tục chi trả tiền gửi cho khách hàng.

Nợ xấu cao là một trong những nguyên nhân khiến các TCTD làm ăn thua lỗ

Tính đến cuối tháng 6/2013, tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP HCM là 52.321 tỉ đồng, chiếm 5,85 tổng dư nợ, trong đó đặc biệt số nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ trọng cao 67,1%, tương đương 35.075 tỉ đồng. So với cuối năm 2012, nợ xấu trên địa bàn tăng 5.118 tỉ đồng, tương ứng 11%. Riêng đối với 14 NHTM cổ phần hội sở chính trên địa bàn TP HCM có tổng nợ xấu là 21.908 tỉ đồng, chiếm 3,67% tổng dư nợ, trong đó nợ có khả năng mất vốn là 10.790 tỉ đồng, chiếm 49,3% tổng nợ xấu của khối này.

Chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và lãi suất bình quân đầu vào giảm, cũng là một nguyên nhân khiến kết quả kinh doanh của các TCTD giảm sút. Trong thời gian qua, để hỗ trợ cho doanh nghiệp và khách hàng duy trì, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh, các NHTM không chỉ thực hiện cơ chế lãi suất thấp cho 5 nhóm lĩnh vực ưu tiên mà còn tái cơ cấu nợ, điều chỉnh giảm lãi suất tiền vay các khoản nợ cũ. Điều này cũng làm giảm thu nhập của các TCTD, trong khi đó, thu nhập từ lãi vẫn là thu nhập chủ yếu hiện nay của nhiều TCTD.

Ngoài ra, trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khó khăn, hàng hóa khó xuất khẩu, sức mua của người tiêu dùng trong nước giảm sút, hàng tồn kho nhiều nên khả năng trả nợ của khách hàng còn hạn chế làm ảnh hưởng đến nguồn thu của TCTD. Nguồn vốn ngân hàng tiếp tục trong tình trạng dư thừa mà không thể cho vay. Đến nay, tổng huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn TP HCM là 1.053.866 tỷ đồng, trong khi đó dư nợ chỉ đạt 894.645 tỷ đồng, hệ số dư nợ/vốn huy động chỉ đạt 84,9%.

Tuy nhiên, thu nhập giảm của các TCTD dưới góc độ quản lý được cho là một dấu hiệu tích cực. Vì cơ cấu thu nhập đã và đang có chuyển biến tích cực hơn. So sánh tương quan với thời điểm tháng 6/2012 thì thu nhập từ hoạt động tín dụng của các TCTD đã giảm và nguồn thu ngoài hoạt động tín dụng gia tăng. Cụ thể, đến tháng 6/2013 thu từ hoạt động tín dụng của các TCTD chiếm 88,3% tổng thu nhập, tỷ lệ này vào thời điểm cùng kỳ năm ngoái là 90,2%. Đồng thời, thu nhập giảm song an toàn hệ thống tăng do trích lập dự phòng rủi ro để phòng ngừa rủi ro nợ xấu và tác động ảnh hưởng của nợ xấu.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 09:45