Tin tức kinh tế ngày 19/2: Xuất khẩu thủy sản tăng hơn 60% trong tháng đầu năm

20:38 | 18/02/2024

344 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu thủy sản tăng hơn 60% trong tháng đầu năm; Giá cà phê, gạo, sầu riêng tăng vọt đầu năm; Năng suất lao động Việt Nam vẫn ở mức thấp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/2.
Tin tức kinh tế ngày 19/2:
Xuất khẩu thủy sản tăng hơn 60% trong tháng đầu năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần giảm giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2013,31 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76,1-78,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/2.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,05-78,55 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/2.

Giá cà phê, gạo, sầu riêng tăng vọt đầu năm

Từ đầu năm đến nay, giá cà phê trong nước và thế giới liên tục tạo đỉnh mới. Kết phiên 17/2, mỗi kg cà phê nhân xô lên 80.100 đồng, tăng 1.400 đồng so với 16/2. Đây là mức cao kỷ lục từ trước đến nay.

Với giá gạo xuất khẩu hiện vẫn duy trì 640 USD một tấn, tương đương mức đỉnh năm ngoái.

Trong khi đó, sầu riêng "vua trái cây" của Việt Nam đầu năm giá tăng 20% so với cuối năm 2023 và đang được doanh nghiệp thu mua tại kho cho hàng loại A với 200.000 đồng một kg Monthong. Giá này bằng đỉnh cũ cách đây một năm.

Xuất khẩu thủy sản tăng hơn 60% trong tháng đầu năm

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, ước tính tháng 1/2024, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 730 triệu USD, tăng 60,8% so với cùng kỳ năm 2023 do tháng 1/2023 trùng với dịp nghỉ Tết Nguyên đán.

Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam từ cuối năm 2023 đã có tín hiệu phục hồi và nhiều khả năng sẽ tăng trở lại trong năm 2024, đặc biệt trong nửa cuối năm. Trong đó, xuất khẩu 2 mặt hàng thủy sản chủ lực là tôm và cá tra, basa sẽ phục hồi sau khi giảm mạnh trong năm 2023.

Hơn 40.000 cơ sở kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

Tổng cục Thuế cho biết, sau hơn một năm chính thức áp dụng và vận hành giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền ngành thuế đã đạt nhiều kết quả tích cực. Đến nay, có 63/63 cục thuế đã triển khai việc rà soát đối tượng thuộc diện triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế và từng cục thuế đã lập kế hoạch triển khai cho năm 2023.

Kết quả tính đến ngày 31/12/2023, cả nước đã có 40.355 cơ sở kinh doanh đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, đạt 94,36% so với kế hoạch, số lượng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền sử dụng là 104,8 triệu hóa đơn - bình quân đạt 2.597 hóa đơn/cơ sở kinh doanh.

Năng suất lao động Việt Nam vẫn ở mức thấp

Theo Tổng cục Thống kê, số liệu về năng suất lao động ở Việt Nam mặc dù đã được cải thiện đáng kể và đã thu hẹp được khoảng cách tương đối với các nước ASEAN có trình độ phát triển cao hơn, song vẫn ở mức thấp so với các quốc gia ngay cả trong khu vực.

Đáng chú ý là khoảng cách chênh lệch tuyệt đối vẫn tiếp tục gia tăng. Điều này cho thấy nền kinh tế Việt Nam sẽ phải đối mặt với thách thức rất lớn trong thời gian tới để có thể bắt kịp các nước.

Tin tức kinh tế ngày 17/2: Triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2024 vẫn vững vàng

Tin tức kinh tế ngày 17/2: Triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2024 vẫn vững vàng

Xuất khẩu hạt tiêu tăng mạnh ngay tháng đầu năm; Hàng không nội địa sụt giảm, quốc tế tăng trưởng mạnh; Triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2024 vẫn vững vàng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/2.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 06:00