Tin tức kinh tế ngày 17/2: Triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2024 vẫn vững vàng

20:05 | 17/02/2024

320 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu hạt tiêu tăng mạnh ngay tháng đầu năm; Hàng không nội địa sụt giảm, quốc tế tăng trưởng mạnh; Triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2024 vẫn vững vàng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/2.
Tin tức kinh tế ngày 17/2: Triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2024 vẫn vững vàng
Triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2024 vẫn vững vàng (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2013,31 USD/ounce, tăng 8,61 USD so với cùng thời điểm ngày 16/2.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 76,1-78,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 700.000 đồng ở chiều mua và giảm 400.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/2.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,05-78,55 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 700.000 đồng ở chiều mua và giảm 400.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/2.

Xuất khẩu hạt tiêu tăng mạnh ngay tháng đầu năm

Theo số liệu của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), ước tính xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 1/2024 đạt 20 nghìn tấn, trị giá 79 triệu USD, giảm 1,4% về lượng, nhưng tăng 1,9% về trị giá so với tháng 12/2023; so với tháng 1/2023 tăng 60,2% về lượng và tăng 83,9% về trị giá.

Giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 1/2024 ước đạt mức 3.953 USD/tấn, tăng 3,4% so với tháng 12/2023 và tăng 14,8% so với tháng 1/2023.

Hàng không nội địa sụt giảm, quốc tế tăng trưởng mạnh

Theo Cục Hàng không Việt Nam, tình hình vận chuyển hành khách và hàng hóa bằng đường hàng không dịp nghỉ lễ Giáp Thìn năm 2024 đã có sự tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2023 (tăng 11%), dù thị trường nội địa có sụt giảm 13,2% nhưng thị trường quốc tế ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ (tăng 54%); vận chuyển hàng hóa cũng thể hiện chiều hướng tương đồng, với sự tăng trưởng của tổng thị trường tăng 7,3%), trong khi thị trường nội địa giảm 11% và thị trường quốc tế tăng 10,5%.

Tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam, sản lượng cất/hạ cánh đạt hơn 14.500 lượt (giảm 0,7% so với cùng kỳ năm trước). Tổng sản lượng vận chuyển của các Hãng hàng không Việt Nam đạt hơn 1,1 triệu hành khách (giảm 2,7% so với cùng kỳ 2023) và hơn 2.800 tấn hàng hóa (tăng 16,7% so với cùng kỳ 2023).

Việt Nam có cơ hội xuất khẩu thịt gia cầm sang Trung Quốc

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, đầu năm 2024, Trung Quốc đã đồng ý xem xét hồ sơ cho Việt Nam xuất khẩu thịt gia cầm. Đây là cơ hội để doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu thịt sang thị trường tiềm năng này.

Dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan, theo Cục Xuất nhập khẩu, năm 2023, Việt Nam xuất khẩu được 22,45 ngàn tấn thịt và các sản phẩm thịt, trị giá 110,35 triệu đô la, tăng 19% về lượng và tăng 30,4% về trị giá so với năm 2022.

Triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2024 vẫn vững vàng

Các nhà kinh tế tham gia khảo sát của Hãng tin Reuters vừa đưa ra dự báo, tăng trưởng kinh tế toàn cầu có thể vẫn vững trong năm nay và tăng tốc trong năm tới.

Theo khảo sát, kinh tế toàn cầu dự báo đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 2,6% trong năm 2024. Đây là mức giảm nhẹ so với ước tính 3% của năm ngoái khi các ngân hàng trung ương tăng mạnh lãi suất, song cao hơn mức dự báo bi quan 2,1% trước đó của các nhà kinh tế. Tăng trưởng kinh tế của toàn cầu được dự báo tăng lên khoảng 3% trong năm 2025 và năm 2026. Trong khi đó, các thị trường tài chính dự báo lãi suất sẽ giảm mạnh.

Tin tức kinh tế ngày 16/2: Giá cước vận tải có dấu hiệu hạ nhiệt

Tin tức kinh tế ngày 16/2: Giá cước vận tải có dấu hiệu hạ nhiệt

Giá cước vận tải có dấu hiệu hạ nhiệt; Thủ tướng yêu cầu có giải pháp quản lý thị trường vàng; Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua Lào Cai tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00