Tin tức kinh tế ngày 16/2: Giá cước vận tải có dấu hiệu hạ nhiệt

22:18 | 16/02/2024

3,077 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá cước vận tải có dấu hiệu hạ nhiệt; Thủ tướng yêu cầu có giải pháp quản lý thị trường vàng; Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua Lào Cai tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/2.
Tin tức kinh tế ngày 16/2: Giá cước vận tải có dấu hiệu hạ nhiệt
Giá cước vận tải có dấu hiệu hạ nhiệt (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2004,47 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 76,8-79 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,75-78,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 76,7-78,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Thủ tướng yêu cầu có giải pháp quản lý thị trường vàng

Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Chỉ thị số 06 về việc đôn đốc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm sau kỳ nghỉ Tết, trong đó đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả thị trường vàng trong tình hình mới, hoàn thành trong quý 1 năm 2024.

Liên quan đến thị trường vàng, Chỉ thị của Thủ tướng nêu rõ: “Ngân hàng Nhà nước khẩn trương tổng kết Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng đồng thời đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả thị trường vàng trong tình hình mới, hoàn thành trong quý 1 năm 2024”.

Hà Nội: Gần 90% công nhân đã quay trở lại làm việc sau Tết

Theo báo cáo của các cấp Công đoàn Thủ đô, tính đến ngày 15/2/2024 (tức ngày mùng 6 Tết), đã có hơn 80% doanh nghiệp đã mở xưởng để sản xuất với gần 90% số công nhân lao động trở lại làm việc, đây là số lao động trở lại làm việc tại các doanh nghiệp đã mở cửa sản xuất.

Dự báo, số lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội sẽ tiếp tục tăng, do số doanh nghiệp còn lại dự kiến sẽ mở xưởng làm việc từ thứ Hai, ngày 19/2/2024 (tức ngày mùng 10 Tết).

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua Lào Cai tăng mạnh

Theo thống kê của Chi cục Hải quan Cửa khẩu Lào Cai, kim ngạch xuất khẩu qua Cửa khẩu Quốc tế đường bộ số 2 Kim Thành tăng gần 18 lần so với kim ngạch nhập khẩu trong kỳ nghỉ Tết Giáp Thìn 2024.

Theo đó, trong kỳ nghỉ Tết Giáp Thìn 2024, giá trị kim ngạch xuất - nhập khẩu qua Cửa khẩu Quốc tế đường bộ số 2 Kim Thành đạt gần 13 triệu USD, tăng 3,6 lần so với cùng kỳ năm 2023.

Điều đáng nói, kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 12 triệu USD, tăng gần 18 lần so với kim ngạch nhập khẩu (đạt 681.372 USD).

So với kỳ nghỉ Tết Quý Mão 2023, kim ngạch nhập khẩu tăng 4,3%; kim ngạch xuất khẩu tăng 391%.

Giá cước vận tải có dấu hiệu hạ nhiệt

Trong khi hầu hết các tàu container đang đi vòng quanh Biển Đỏ để tránh xung đột, các chuyên gia cho biết giá cước vận tải container đang có dấu hiệu hạ nhiệt.

Philip Damas, Giám đốc điều hành công ty tư vấn nghiên cứu hàng hải Drewry cho biết: “Chúng tôi tin rằng điều tồi tệ nhất đã ở phía sau. Bây giờ chúng ta đang bước vào giai đoạn thứ hai, các nhà xuất khẩu sẽ quản lý và tổ chức dễ dàng hơn, đồng thời giá cước giao ngay sẽ giảm đáng kể sau giai đoạn đầu”.

Trong cuộc phỏng vấn với Nikkei Asia, ông Damas cho biết các công ty xuất khẩu và công ty vận tải đang dần dần thích ứng với thời gian giao hàng dài hơn. Sau giai đoạn bất ổn ban đầu, họ đã lên kế hoạch và chuẩn bị để ứng phó.

Tin tức kinh tế ngày 15/2: Ngân hàng tăng mạnh cho vay bất động sản

Tin tức kinh tế ngày 15/2: Ngân hàng tăng mạnh cho vay bất động sản

Ngân hàng tăng mạnh cho vay bất động sản; Sắp tăng trần giá vé máy bay nội địa; Kinh tế Nhật Bản bất ngờ rơi vào suy thoái… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 15:00