Thương lái lùng mua ốc hương bán sang Trung Quốc

11:12 | 28/11/2019

205 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ốc hương được thương lái mua 200.000 đồng mỗi kg, nhưng người nuôi ở huyện Vạn Ninh không có để bán.

Anh Nguyễn Văn Thiết thả hơn hai triệu con ốc hương giống xuống hai đìa nuôi rộng 7.000 m2 ở khu vực biển Hải Triều, xã Vạn Khánh, huyện Vạn Ninh. Sau 9 tháng nuôi, ốc hương đạt chuẩn 150 con mỗi kg và có thể xuất được.

Hơn tháng trước, anh bán khoảng 1,5 tấn ốc hương loại một giá 120.000 đồng một kg, nhưng hai tuần nay bất ngờ tăng lên 200.000 đồng một kg. Nhiều thương lái tìm đến tỏ ý mua số ốc còn lại để bán sang Trung Quốc, song chưa đạt chuẩn nên anh không đồng ý mà chờ. "Mùa này, ốc chết nhiều nên trong ao chỉ còn gần hai tấn, chờ khi đạt chuẩn và được giá bán", anh Thiết nói.

Thương lái lùng mua ốc hương bán sang Trung Quốc
Ao nuôi ốc hương của người dân ở huyện Vạn Ninh. Ảnh: Xuân Ngọc.

Cách đó chừng một km, anh Nguyễn Minh Vũ (35 tuổi) đang tìm ốc bị chết trong ao nuôi rộng 3.500 m2. Đầu tư hai triệu ốc hương giống, kích cỡ 2.000 con một kg kèm chi phí thức ăn với vốn khoảng 450 triệu đồng hồi đầu năm, dự kiến thu về 1,2 tỷ đồng.

Hồi tháng 9, mưa kèm gió khiến bờ hư hỏng, ốc lúc đầu chết rải rác vài con, rồi sau đó đồng loạt. Anh Vũ phải bán tháo cho thương lái với giá 70.000-80.000 đồng một kg, mong gỡ lại vốn. Những năm trước, gia đình anh mỗi mùa vụ làm đến ba ao, song hai năm gần đây thì ốc hương chết nhiều nên đầu tư một đìa nuôi nhưng cũng không khả quan.

Tương tự, những đìa nuôi ốc hương xung quanh đã bỏ hoang, chỉ còn vài dụng cụ ống dẫn nước, hệ thống điện. Số khác chuyển sang nuôi tôm. "Thời tiết xấu, ốc dịch bệnh rồi chết dần nên ai cũng ngán ngẩm, nên phải tìm đường làm kinh tế kiểu khác", anh Vũ nói.

Ở gần đó, ông Lâm chuyên đi bắt ốc hương thuê ở huyện Vạn Ninh nói rằng, đến các tháng gần cuối năm thì đi bắt từ sáng đến tối, có khi quần quật cả tuần. Nhưng cả tháng nay, chỉ một vài chủ ao thuê. Nguyên do, người nuôi mỗi lúc một ít và ốc chết nhiều, khiến ông cũng mất thu nhập.

Anh Phát, thương lái chuyên tìm mua nguồn ốc hương ở Khánh Hòa cho hay, giá cả thay đổi theo thị trường, còn bây giờ 200.000 đồng một kg. Ông đi đủ nơi trên địa bàn tìm mua, gom lại rồi chuyển vào TP HCM và ra phía Bắc, số khác là bán sang Trung Quốc. Theo ông, vào thời điểm này một năm trước mỗi ngày thu vài chục tấn, có lúc 40-50 tấn ốc hương. Còn bây giờ, ông thu được chục tấn một ngày là đã khó, nhưng thị trường Trung Quốc đang hút hàng nên phải xoay để cung cấp.

Thương lái lùng mua ốc hương bán sang Trung Quốc
Anh Vũ ở huyện Vạn Ninh nhặt số ốc hương chết trong ao đưa lên bờ. Ảnh: Xuân Ngọc.

Phó chủ tịch UBND huyện Vạn Ninh Võ Lục Phẩm cho biết, tổng diện tích đăng ký nuôi ốc hương toàn huyện khoảng 300 hecta, nhưng thực tế chỉ 100 hecta. Nghề này lợi nhuận cao nhưng tiềm ẩn rủi ro, bởi trong ao có ốc chết vì nhiễm bệnh hay môi trường xung quanh thì sẽ gây chết hàng loạt. Khi phát hiện ốc chớm bệnh, người nuôi thường phải bán non với giá thấp.

Ngoài ra, một thời gian Trung Quốc không cho nhập khẩu tiểu ngạch khiến giá rớt mạnh, người dân bỏ đìa. Đến lúc nuôi lại thì nguồn cung khan hiếm.

Theo Chi cục Thủy sản Khánh Hòa, toàn tỉnh có 600 hecta nuôi ốc hương thương phẩm với sản lượng 1.600 tấn (9 tháng đầu năm). Trong đó, tập trung nhiều ở TP Cam Ranh, TX Ninh Hòa và huyện Vạn Ninh. Tuy nhiên, từ tháng 10 đén tháng 11 sản lượng ốc hương bán ra không nhiều, do sợ ảnh hưởng của mưa bão người nuôi đã thu hoạch để bán trước.

Ốc hương loài thân mềm sống trong tự nhiên và có thể nhân giống để nuôi trong các ao đìa. Loài ốc này sống dưới đáy cát pha bùn, được dùng làm thức ăn, có giá trị kinh tế cao.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 86,700
AVPL/SJC HCM 85,200 86,700
AVPL/SJC ĐN 85,200 86,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 86,700
Cập nhật: 09/05/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 75.100
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 75.100
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 75.100
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 75.100
Miền Tây - SJC 85.300 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 75.100
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 74.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 55.650
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 43.440
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 30.930
Cập nhật: 09/05/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 7,500
Trang sức 99.9 7,305 7,490
NL 99.99 7,310
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750
Cập nhật: 09/05/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 87,500
SJC 5c 85,200 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 75,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 75,100
Nữ Trang 99.99% 73,200 74,200
Nữ Trang 99% 71,465 73,465
Nữ Trang 68% 48,111 50,611
Nữ Trang 41.7% 28,594 31,094
Cập nhật: 09/05/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 09/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,401 16,421 17,021
CAD 18,205 18,215 18,915
CHF 27,476 27,496 28,446
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,458 26,668 27,958
GBP 31,209 31,219 32,389
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 159.18 159.33 168.88
KRW 16.42 16.62 20.42
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,992 15,002 15,582
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,193 18,203 19,003
THB 635 675 703
USD #25,145 25,145 25,461
Cập nhật: 09/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 09/05/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25461
AUD 16487 16537 17052
CAD 18282 18332 18788
CHF 27744 27794 28357
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27069 27119 27830
GBP 31474 31524 32176
HKD 0 3250 0
JPY 161.59 162.09 166.62
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0367 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18544 18594 19155
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 09/05/2024 02:45