Sẽ kiểm soát chặt thị trường trái phiếu doanh nghiệp

18:55 | 19/08/2023

145 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đó là khẳng định của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc tại Cuộc họp lần thứ 4 của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về ổn định hoạt động thị trường chứng khoán và thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
Yêu cầu doanh nghiệp phải có trách nhiệm đến cùng với nợ trái phiếuYêu cầu doanh nghiệp phải có trách nhiệm đến cùng với nợ trái phiếu
Tránh “méo mó” khi cải tổ thị trường trái phiếu doanh nghiệpTránh “méo mó” khi cải tổ thị trường trái phiếu doanh nghiệp

Trình bày dự thảo Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thị trường trái phiếu doanh nghiệp 6 tháng đầu năm 2023 và kiến nghị các giải pháp, ông Nguyễn Hoàng Dương, Phó vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng cho biết, từ đầu năm đến ngày 28/7/2023, có 36 doanh nghiệp phát hành riêng lẻ với khối lượng 62,3 nghìn tỷ đồng (giảm 77,8% so với cùng kỳ năm 2022), chủ yếu của doanh nghiệp bất động sản (chiếm 54,2%), tiếp đến là tổ chức tín dụng (31,6%).

Sẽ kiểm soát chặt thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Bộ Tài chính sẽ kiểm soát chặt thị trường trái phiếu doanh nghiệp/Ảnh minh họa/Nguồn Internet/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Quá trình phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp hiện đang diễn ra theo hướng mục tiêu được đề ra bởi Đảng, Quốc hội và Chính phủ, nhằm tạo ra sự cân bằng giữa thị trường vốn và thị trường tín dụng, giữa thị trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu, cũng như giữa trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu Chính phủ. Theo đúng hướng này, các doanh nghiệp đã bắt đầu tận dụng việc phát hành trái phiếu để huy động vốn, từ đó giảm sự phụ thuộc vào nguồn tín dụng từ các ngân hàng. Điều này đã giúp mang đến sự đa dạng hóa sản phẩm đầu tư trên thị trường vốn. Đặc biệt, việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn đã giúp các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp nâng cao khả năng tài chính.

Thông qua việc thực hiện một loạt biện pháp ổn định thị trường dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, kể từ quý 2 năm 2023, thị trường trái phiếu doanh nghiệp đã bắt đầu thể hiện dấu hiệu cải thiện. Tâm lý của nhà đầu tư cũng dần trở nên ổn định hơn. Một số tổ chức đã chủ động mua lại trái phiếu để tạo lại cấu trúc vốn và tiếp tục thực hiện các hoạt động đàm phán để cơ cấu lại trái phiếu. Điều này tiếp tục thúc đẩy quá trình phục hồi sản xuất kinh doanh cho các tổ chức đã phát hành trái phiếu trước đó, từ đó tạo dòng tiền để trả nợ và làm dịu áp lực thanh khoản dài hạn.

Thêm vào đó, thông tin về thị trường ngày càng trở nên minh bạch hơn thông qua việc yêu cầu công bố thông tin tập trung trên hệ thống thông tin của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội. Điều này áp dụng đối với cả các doanh nghiệp phát hành trái phiếu và tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu.

Kết luận cuộc họp, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc và Tổ trưởng Tổ công tác của Chính phủ nhấn mạnh, sự cần thiết tiếp tục nghiên cứu và thực hiện các biện pháp phù hợp và kịp thời để giải quyết những khó khăn cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp trong tương lai. Điều này có thể bao gồm việc hoàn thiện hành lang pháp lý liên quan đến thị trường, tập trung vào rõ ràng phạm vi trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước. Đồng thời, các biện pháp điều hành kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, và tạo môi trường đầu tư ổn định cũng cần được thúc đẩy, bên cạnh việc giải quyết các vấn đề liên quan đến thị trường bất động sản và hoạt động sản xuất kinh doanh. Bổ sung, việc tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp phát hành trái phiếu đối với nhà đầu tư, đặc biệt là trách nhiệm trả nợ đúng hạn, cũng sẽ được xem xét và áp dụng một cách nghiêm ngặt.

Người đứng đầu ngành Tài chính cam kết Bộ Tài chính sẽ thực hiện kiểm soát chặt chẽ, kiểm tra định kỳ và xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm. Mọi hành vi thao túng và gian lận sẽ được chuyển giao cho cơ quan điều tra, và thông tin liên quan sẽ được công khai.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 03:45