Phục hồi kinh tế - Cần một chương trình tổng thể với quy mô đủ lớn

14:32 | 02/10/2021

3,870 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo các chuyên gia, để phục hồi và phát triển kinh tế, cần thực hiện đồng bộ, hiệu quả, kịp thời và ổn định các giải pháp chính sách hỗ trợ (bao gồm cả chính sách tài khóa và tiền tệ…

Với mục tiêu hướng tới tạo nền tảng, hỗ trợ các động lực tăng trưởng giai đoạn phục hồi khi dịch COVID-19 được kiểm soát đồng thời phải đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, phù hợp với các mục tiêu, định hướng, tầm nhìn dài hạn, vừa qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đề xuất dự thảo Chương trình 8 nhóm giải pháp để hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế giai đoạn 2022-2023.

Phục hồi kinh tế - Cần một chương trình tổng thể với quy mô đủ lớn
Cần một chương trình tổng thể với quy mô đủ lớn để phục hồi kinh tế - Ảnh minh họa

Thông tin với báo chí, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Trần Quốc Phương chia sẻ, trong dự thảo Chương trình 8 nhóm giải pháp, đầu tiên, là kiểm soát dịch bệnh COVID-19, nâng cao năng lực của hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng.

Theo Thứ trưởng Trần Quốc Phương, đây là nhóm nhiệm vụ giải pháp quan trọng, cấp bách ngay từ đầu năm 2022 nhằm “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả với dịch bệnh COVID-19”, tạo nền tảng cho quá trình phục hồi và phát triển kinh tế bền vững, bởi thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả với dịch bệnh COVID-19 là yếu tố tiên quyết, không thể thiếu để thực hiện phục hồi kinh tế.

“Trong khi đó, nhóm giải pháp thứ hai tập trung vào duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn, kiểm soát lạm phát. Theo đó, tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa, tiền tệ mở rộng hợp lý, bảo đảm an toàn tài chính quốc gia; kiểm soát lạm phát, giá cả các mặt hàng nguyên, nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất; tiết kiệm chi thường xuyên.

Nhóm giải pháp thứ ba, là hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính, thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.

Nhóm giải pháp thứ tư, là phục hồi và phát triển ngành du lịch, kích cầu tiêu dùng trong nước.

Nhóm giải pháp thứ năm, là hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp trong một số ngành, lĩnh vực ưu tiên bằng các giải pháp về hỗ trợ tín dụng (tạo điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp, người dân có thể tiếp cận tín dụng, hỗ trợ lãi suất với một số đối tượng cụ thể); tài chính (miễn, giảm thuế, phí); sản xuất; phát triển chuỗi cung ứng bền vững nhất là các chuỗi giá trị ngành nông nghiệp, thủy sản; hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

Nhóm giải pháp thứ 6, là phục hồi, huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, bao gồm cả đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp FDI; thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, tập trung đầu tư các công trình hạ tầng quan trọng…

Nhóm giải pháp thứ 7, là phát triển vùng, đô thị, tháo gỡ thể chế để phát triển các đô thị lớn của cả nước.

nhóm giải pháp thứ 8, là phát triển thị trường lao động và lực lượng lao động; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tăng cường kết nối cung- cầu lao động, hỗ trợ chuyển đổi nghề bền vững cho người lao động”, Thứ trưởng Trần Quốc Phương cho biết.

Phục hồi kinh tế - Cần một chương trình tổng thể với quy mô đủ lớn
Dự thảo Chương trình 8 nhóm giải pháp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được cho là phù hợp để hồi phục kinh tế hiện nay - Ảnh minh họa

Cũng theo Thứ trưởng Trần Quốc Phương, dự kiến kinh phí sẽ được bảo đảm từ các nguồn vốn ngân sách Nhà nước và vốn huy động từ các nguồn hợp pháp khác, trong đó có các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách như Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Quỹ công đoàn…

Trong khi đó, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, người dân về tài chính, tín dụng, đào tạo lao động, đầu tư phát triển,... được huy động từ các nguồn của doanh nghiệp, vốn hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước, Quỹ dự trữ ngoại hối, hợp tác công - tư và các nguồn hợp pháp khác.

Theo kế hoạch, dự thảo Chương trình này sẽ sớm được Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện, trình Chính phủ. Thời gian thực hiện Chương trình dự kiến đến năm 2023, với mục tiêu là tạo cơ sở phục hồi mạnh mẽ, vững chắc cho doanh nghiệp, nền kinh tế, góp phần phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế bình quân cả giai đoạn 2021-2025 là 6,5-7%/năm.

Thực tế, trong thời gian qua, nhiều tổ chức quốc tế như ADB, WB, IMF, UNTACD đã đưa ra nhiều khuyến nghị giải pháp hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế khu vực ASEAN, cũng như Việt Nam. Và một trong những khuyến nghị quan trọng, đó là chính sách cần được thực hiện hợp lý theo từng giai đoạn của diễn biến dịch bệnh, năng lực nội tại, khả năng thực thi và giám sát của khu vực Nhà nước, các đặc điểm của nền kinh tế, dư địa chính sách hiện có.

Thêm vào đó, sự phục hồi bền vững phụ thuộc vào việc bảo đảm ổn định tài chính; cân bằng rủi ro giữa việc gia tăng nợ công, nợ của khu vực tư nhân với quy mô và thời hạn các chính sách hỗ trợ tài chính…

Phục hồi kinh tế - Cần một chương trình tổng thể với quy mô đủ lớn
Để phục hồi và phát triển kinh tế, cần thực hiện đồng bộ, hiệu quả, kịp thời và ổn định các giải pháp chính sách hỗ trợ - Ảnh minh họa

Liên quan đến hồi phục kinh tế các chuyên gia, cũng không ít lần nhấn mạnh, để phục hồi và phát triển kinh tế, cần thực hiện đồng bộ, hiệu quả, kịp thời và ổn định các giải pháp chính sách hỗ trợ (bao gồm cả chính sách tài khóa và tiền tệ).

Tuy nhiên, sẽ tập trung vào các ngành, lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh nhưng có năng lực cạnh tranh, khả năng phục hồi nhanh như du lịch, dịch vụ lưu trú và ăn uống, công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thủy sản, vận tải hành khách; và các ngành, lĩnh vực có cơ hội phát triển nhanh, tạo ra lợi thế cạnh tranh trong dài hạn cho nền kinh tế, nhất là thương mại điện tử, chuyển đổi số, kinh tế số.

Chia sẻ về dự thảo 8 nhóm giải pháp để hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế, Thứ trưởng Trần Quốc Phương cũng cho hay, với Việt Nam, kinh nghiệm được rút ra là chúng ta cần có một chương trình tổng thể với quy mô đủ lớn, phù hợp với năng lực nội tại và các đặc điểm của nền kinh tế để hỗ trợ nền kinh tế, đồng thời bảo đảm ổn định ngân sách, tài chính quốc gia.

Theo Thứ trưởng, kinh nghiệm của các nước đặt ra yêu cầu đối với Việt Nam khi thực hiện phục hồi kinh tế, đó là trước hết phải xác định nhu cầu nguồn lực hỗ trợ phục hồi nền kinh tế, tránh nguy cơ lỡ nhịp, phục hồi chậm hơn các quốc gia khác, làm giảm năng lực cạnh tranh, năng lực nội tại của nền kinh tế và sức hấp dẫn của môi trường đầu tư kinh doanh trong trung và dài hạn.

“Chúng ta phải xác định khả năng huy động nguồn lực, nhất là ngân sách Nhà nước, bảo đảm các chỉ tiêu về tài chính quốc gia 5 năm 2021-2025; cũng như cần cân đối, bảo đảm hài hòa giữa quy mô hỗ trợ và khả năng huy động nguồn lực, nhất là nguồn ngân sách nhà nước”, Thứ trưởng Trần Quốc Phương chia sẻ.

Cũng theo Thứ trưởng Trần Quốc Phương, chính sách hỗ trợ sẽ tập trung vào khu vực doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa để hỗ trợ dòng tiền, ổn định tài chính cho doanh nghiệp, việc hỗ trợ này dự kiến được áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có năng lực cạnh tranh nhưng gặp khó khăn về dòng tiền do tác động của đại dịch.

Bên cạnh các giải pháp hỗ trợ ngắn hạn, cần tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hậu COVID-19 trong dài hạn, tập trung vào các xu hướng tăng trưởng xanh, chuyển đổi số, kinh tế số. “Chính sách cần bảo đảm rõ ràng, minh bạch, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận”, Thứ trưởng Trần Quốc Phương nhấn mạnh.

Theo DDDN

Đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu nông, lâm, thủy sản sau COVID-19Đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu nông, lâm, thủy sản sau COVID-19
Thủ tướng: Kiểm soát tốt dịch bệnh là yếu tố quyết định phục hồi kinh tếThủ tướng: Kiểm soát tốt dịch bệnh là yếu tố quyết định phục hồi kinh tế
Libya tăng sản lượng dầu để bắt đầu phục hồi kinh tếLibya tăng sản lượng dầu để bắt đầu phục hồi kinh tế

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 02:45