“Tăng đề kháng” để thoát khỏi bẫy tăng trưởng âm

08:58 | 12/01/2024

128 lượt xem
|
Năm 2024 được dự báo tiếp tục có nhiều thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp cần có chiến lược phù hợp tăng sức đề kháng để tồn tại và thích ứng.

Khó khăn vẫn bao trùm trong năm 2024

Theo Tổng cục Thống kê, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới năm 2023 lần đầu tiên chạm mức kỷ lục với gần 160 nghìn doanh nghiệp, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2022. Ở chiều ngược lại, năm 2023, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là 89,1 nghìn doanh nghiệp, tăng 20,7% so với năm 2022. Cùng với đó, 65,5 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 28,9%; 18 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 3,1%.

“Tăng đề kháng” để thoát khỏi bẫy tăng trưởng âm | Doanh nghiệp

Phần lớn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, ngừng hoạt động hay giải thể trong năm 2023 có thời gian hoạt động ngắn, dưới 5 năm, tập trung chủ yếu ở quy mô nhỏ (dưới 10 tỷ đồng).

Dự báo xu hướng năm 2024, Tổng cục Thống kê cho rằng, các rủi ro tiềm ẩn từ môi trường kinh tế thế giới vẫn còn hiện hữu và tiếp tục tác động tiêu cực lên triển vọng phục hồi tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

Nhìn về dài hạn từ nay đến năm 2030, các chuyên gia mới đây đề cập đến trạng thái mới của thế giới, thay thế cho trạng thái VUCA. Đó là trạng thái BANI được đặc trưng bởi Brittle (Mong manh, Dễ vỡ), Anxious (Bất an, Lo lắng), Non-Linear (Phi tuyến tính) và Incomprehensible (Khó hiểu). Thừa hưởng nhiều yếu tố của thế giới VUCA nhưng với những đặc tính nghiêm trọng hơn và sâu rộng hơn.

Trạng thái BANI được định hình bởi 12 xu hướng chính như biến động cực đoan gia tăng, thiếu hụt nhân tài, thách thức cho năng suất kinh tế, mô hình chia sẻ thay thế cho mô hình sở hữu… Đặc biệt, một số xu hướng chính đang được doanh nghiệp vận động chuyển đổi mạnh mẽ như ESG, công nghệ tái định hình thế giới hay kỷ nguyên của năng lượng tái tạo.

Liều thuốc để doanh nghiệp tăng sức đề kháng

Từ nhận định về khó khăn tác động đến doanh nghiệp và nền kinh tế, Tổng cục Thống kê cho rằng để doanh nghiệp vượt qua khó khăn, tận dụng thời cơ, phục hồi và phát triển nhanh, bền vững, tạo động lực quan trọng phát triển kinh tế xã hội trong năm 2024, ngoài các chính sách tài khoá và tiền tệ, các giải pháp thúc đẩy động lực tăng trưởng, cần tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, phát triển kinh tế số, thương mại điện tử…

“Tăng đề kháng” để thoát khỏi bẫy tăng trưởng âm | Doanh nghiệp
Đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ được xem là liều thuốc hỗ trợ doanh nghiệp tăng đề kháng

Đồng quan điểm, nhiều chuyên gia nhấn mạnh: phát triển bền vững, ESG và công nghệ cũng là những từ khoá chính định hình tương lai, tác động đến nền kinh tế, doanh nghiệp toàn cầu từ nay đến năm 2030.

Tại Báo cáo hệ sinh thái đổi mới sáng tạo Việt Nam năm 2023, các chuyên gia nhận định: công nghệ có quy mô về mặt thị trường tầm nhìn đến 2030 lớn nhất vẫn là IoT (internet vạn vật), trí tuệ nhân tạo. Ngoài ra, có thể xem xét đến hydrogen xanh hay công nghệ xe điện là nhóm có tốc độ tăng trưởng nhanh.

Trong đó, ở thị trường công nghệ, các doanh nghiệp cần lưu tâm đến tài sản trí tuệ được xem là tài sản vô hình, động lực tăng trưởng quan trọng để phát triển bền vững trước sự thay đổi chóng vánh của thị trường công nghệ. Nhìn vào chỉ số S&P 500 của doanh nghiệp, giá trị đóng góp của nhóm tài sản vô hình ngày càng lớn và đã chiếm đến 90% cấu phần giá trị thị trường của các doanh nghiệp này vào năm 2020. Trung Quốc hiện đang là quốc gia đi rất nhanh với tỷ lệ sở hữu bằng sáng chế, tập trung vào các công nghiệp tiên phong 4.0, công nghệ năng lượng xanh tái tạo.

Từ góc độ doanh nghiệp, bà Dương Thanh Tâm - Phó Chủ tịch HĐQT Canifa cho biết, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, tuy tăng trưởng chưa đạt được như mục tiêu đề ra nhưng thực tế trong ngành bán lẻ, Canifa vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng dương, thoát bẫy tăng trưởng âm. Theo bà Dương Thanh Tâm, mỗi doanh nghiệp sẽ có cách đón cơn bão khác nhau. Canifa đã lựa chọn đầu tư vào công nghệ và đổi mới sáng tạo để có thể vượt qua cơn bão hoàn hảo của kinh tế thế giới.

Chủ nghĩa kinh nghiệm đã lạc hậu, doanh nghiệp cần trải qua giai đoạn tái khởi động và nâng cao năng lực (Unskill - Reskill - Upskill) doanh nghiệp liên tục với công nghệ. Doanh nghiệp đã coi đầu tư đổi mới sáng tạo chính là để tăng sức đề kháng cho mình. Trước khi ứng dụng công nghệ để chuyển đổi số, doanh nghiệp cần chuyển đổi tư duy. Nhờ vậy, năm nay, Canifa đạt doanh thu tốt từ nền tảng thương mại điện tử.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Thúc đẩy cơ chế chính sách, thực thi mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới

Thúc đẩy cơ chế chính sách, thực thi mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới

Ngày 11/1, Tạp chí Kinh tế Việt Nam - VnEconomy phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức Diễn đàn Kịch bản kinh tế Việt Nam 2024 với chủ đề “Thúc đẩy cơ chế chính sách, thực thi mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới".

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 07:00