Năm nay ngân sách sẽ... thất thu?

20:23 | 17/10/2021

232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các ngành dịch vụ, công nghiệp sụt giảm sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng từ dịch bệnh, Chính phủ tăng cường các gói hỗ trợ miễn giảm thuế... nên việc ngân sách "thất thu" là có thể xảy ra.

Ngành Thuế phải dốc toàn lực

Dự toán thu ngân sách nhà nước ngành Thuế quản lý trong năm 2021 là 1.167.400 tỷ đồng. Với tiến độ thu hiện nay, trong quý IV/2021, ngành Thuế phải thu 260.400 tỷ đồng, bình quân phải thu 86.800 tỷ đồng/tháng. Đây là con số rất thách thức, bởi vì trung bình 2 tháng gần đây chỉ thu dưới 70 nghìn tỷ đồng/tháng.

Năm nay ngân sách sẽ... thất thu?
Ngành thuế đang phải dốc toàn lực mới mong hoàn thành kế hoạch thu ngân sách năm 2021.

Để ứng phó với dịch bệnh, từ đầu năm 2021 đến nay, Bộ Tài chính đã chủ động đề xuất ban hành và ban hành theo thẩm quyền các giải pháp miễn, giảm, giãn thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất, hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19. Theo Bộ Tài chính, dự kiến tổng giá trị gói hỗ trợ là trên 139 nghìn tỷ đồng.

Mặc dù kết quả thu ngân sách nhà nước (NSNN) 9 tháng ước đạt 80,75% dự toán, tuy nhiên, từ khi đợt dịch thứ 4 bùng phát đến nay, thu nội địa từ thuế và phí có xu hướng giảm, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu các tháng 8 và 9 cũng giảm mạnh. Trong tháng 9, tình hình kiểm soát dịch Covid-19 đã có chuyển biến tích cực, tuy nhiên, dự báo dịch vẫn còn diễn biến phức tạp trong thời gian tới, tác động làm giảm thu và tăng chi NSNN cho phòng, chống dịch.

Tại cuộc họp giao ban triển khai công tác tháng 10 của Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Cao Anh Tuấn cho biết, ngành Thuế luôn đặt mục tiêu thu NSNN vẫn là nhiệm vụ trọng tâm. Đối với ngành Hải quan, cũng gặp phải nhiều thách thức khi nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu giảm trong những tháng gần đây.

Do đó, lãnh đạo ngành Thuế, Hải quan cho biết sẽ triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp thu NSNN bên cạnh việc tiếp tục hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, cũng như động viên các doanh nghiệp nộp thuế đủ số tiền gia hạn thuế khi đến hạn.

Bộ Tài chính cho biết đang phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, địa phương triển khai đồng bộ các giải pháp, tập trung kiểm soát dịch bệnh, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, tạo động lực thúc đẩy và phục hồi tăng trưởng kinh tế trong những tháng cuối năm, tạo thêm nguồn thu cho NSNN.

Đồng thời, các cơ quan thuế tăng cường quản lý thu, đôn đốc xử lý, thu hồi nợ đọng, phấn đấu tăng thu ở những lĩnh vực, địa bàn có điều kiện, để bù đắp số giảm thu do ảnh hưởng của dịch bệnh, có thêm nguồn lực chi cho phòng, chống dịch và hỗ trợ người dân, đảm bảo an sinh xã hội, cân đối NSNN năm 2021.

Ảnh hưởng nguồn thu tới năm 2022

Về cơ bản đến thời điểm này, thu NSNN đảm bảo tiến độ dự toán. Thu nội địa 9 tháng đạt 81,2%. Thu thuế xuất nhập khẩu tính đến hết tháng 9 đạt 88,3% dự toán. Tuy nhiên, trong những tháng gần đây, một số nguồn thu sụt giảm so với tháng trước đó. Thu nội địa tại nhiều địa phương trọng điểm thu giảm, nhiều tỉnh có số thu thấp trong những tháng gần đây.

Năm nay ngân sách sẽ... thất thu?
Thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa sụt giảm mạnh trong quý III/2021.

Những khó khăn, thách thức trong thu ngân sách ngày càng biểu hiện rõ trong năm nay. Dịch bệnh bắt đầu từ năm 2020, vào cuối năm nay, ngành Tài chính cũng hết sức căng thẳng trong điều hành. Những ngày cuối năm, lãnh đạo Bộ Tài chính đã tổ chức cuộc họp trực tuyến với các địa phương để rà soát, đôn đốc thu ngân sách. Nhưng năm nay tình hình căng thẳng hơn khi 23 địa phương trọng điểm thu phải thực hiện giãn cách xã hội trong thời gian khá dài, người dân, doanh nghiệp khó khăn. Việc thực hiện nhiều chính sách giãn, giảm thuế, phí và lệ phí khiến nguồn thu ngân sách liên tục sụt giảm.

Năm 2020, trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế không đạt dự kiến do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tại các địa phương diễn biến tình hình thu ngân sách giảm dần qua các quý từ đầu năm, nhất là những tháng dịch Covid-19 bùng phát, tuy nhiên đã có sự hồi phục từ quý III/2020. Do đó, đến hết năm 2020, thu nội địa đã đạt dự toán.

Kết quả này có được do dịch bệnh được kiểm soát tốt, cùng với các chính sách hỗ trợ của Chính phủ dành cho doanh nghiệp và người dân phát huy tác dụng. Bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ người nộp thuế, cơ quan thuế đã tổ chức theo dõi, quản lý số thuế, tiền thuê đất được gia hạn để đôn đốc các doanh nghiệp nộp đúng, đủ, kịp thời vào ngân sách.

Đặc biệt, cơ quan thuế các cấp tập trung triển khai công tác quản lý thu, chống thất thu, chuyển giá, thu hồi nợ đọng, trong đó đã đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra theo phương pháp rủi ro. Những nỗ lực của thu ngân sách ở các địa phương đã đóng góp vào hoàn thành mục tiêu chung về thu NSNN của cả ngành Tài chính trong năm 2020.

Nhưng diễn biến dịch bệnh trong năm nay phức tạp hơn nhiều. Những tháng qua, về cơ bản thu NSNN vẫn đảm bảo tiến độ dự toán cũng có nguyên nhân từ tăng trưởng những tháng cuối năm 2020 và chính sách tài khóa hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát huy tác dụng. Như vậy có nghĩa là độ trễ của chính sách, những khó khăn của các tháng quý III/2021 sẽ ảnh hưởng đến tốc độ thu cuối năm và sang năm 2022.

Đây là các yếu tố khiến nhiều chuyên gia kinh tế lo ngại và kiến nghị cơ quan điều hành chính sách tài chính không thể chủ quan từ nay đến cuối năm. Các địa phương cần phải quản lý chặt chẽ các nguồn thu, tăng cường thu hồi nợ thuế, chống chuyển giá, trốn thuế.

Bộ Tài chính đã chủ động lên các kịch bản điều hành chính sách tài chính ứng phó với đại dịch. Theo Bộ Tài chính, dịch bệnh đã ảnh hưởng làm giảm thu và tăng chi ngân sách cho phòng, chống dịch, do đó, Bộ tiếp tục thực hiện nhiều giải pháp để bù đắp hụt thu ngân sách.

T.D

Thu ngân sách từ dầu thô tăng mạnh, đạt 126,6% dự toán Thu ngân sách từ dầu thô tăng mạnh, đạt 126,6% dự toán
Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022
Thu ngân sách của ngành Thuế giảm mạnh, chỉ bằng 55,8% so với cùng kỳ 2020 Thu ngân sách của ngành Thuế giảm mạnh, chỉ bằng 55,8% so với cùng kỳ 2020
Bộ Tài chính gia hạn trên 76.000 tỷ đồng tiền thuế, tiền thuê đất Bộ Tài chính gia hạn trên 76.000 tỷ đồng tiền thuế, tiền thuê đất

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 06:00