Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính:

Tập trung ba đột phá chiến lược để tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững

21:01 | 23/05/2025

381 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 23/5, trong khuôn khổ chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã tham gia phiên thảo luận tổ cùng các đại biểu Quốc hội, tập trung đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước và đề ra định hướng lớn trong thời gian tới.

Ba đột phá chiến lược: Nền tảng cho phát triển bền vững

Phát biểu tại phiên thảo luận, Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh, mục tiêu xuyên suốt là tiếp tục duy trì tăng trưởng kinh tế, nhưng tăng trưởng phải đi đôi với hiệu quả và bền vững. Để hiện thực hóa mục tiêu đó, Thủ tướng đề ra ba đột phá chiến lược cần được tập trung triển khai mạnh mẽ: hoàn thiện thể chế, phát triển hạ tầng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Tập trung ba đột phá chiến lược để tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính

Thủ tướng nhận định, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn, Việt Nam vẫn duy trì được đà tăng trưởng tích cực, với mức tăng trưởng kinh tế năm 2024 đạt trên 8%, vượt xa mục tiêu 6,5% đặt ra từ đầu năm. Để đạt được mục tiêu trở thành nước phát triển có thu nhập cao vào năm 2045, Việt Nam cần duy trì tăng trưởng ở mức hai con số trong những năm tới.

Theo Thủ tướng, ba đột phá chiến lược chính là chìa khóa để tạo nên bước chuyển biến căn cơ, bao gồm:

Thứ nhất, thể chế: Được xác định là “điểm nghẽn” nhưng cũng là “động lực phát triển”, thể chế nếu được hoàn thiện sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh của quốc gia. Thủ tướng nhấn mạnh vai trò của Nghị quyết 66, trong đó đề ra yêu cầu tháo gỡ các điểm nghẽn thể chế trong năm 2025.

Thứ hai, hạ tầng: Chi phí logistics hiện chiếm tới 17-18% GDP, cao hơn nhiều so với mức trung bình toàn cầu. Do đó, cần đẩy mạnh đầu tư đồng bộ các phương thức giao thông như đường bộ, đường sắt, hàng không, hàng hải và đường thủy nội địa. Đặc biệt, mục tiêu là hoàn thành ít nhất 3.000 km đường cao tốc trong năm nay, xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, mở rộng các cảng biển chiến lược như Cái Mép - Thị Vải, Lạch Huyện. Đồng thời, đầu tư phát triển hạ tầng y tế, giáo dục và xã hội cũng là yêu cầu cấp thiết.

Thứ ba, nguồn nhân lực: Thủ tướng nêu rõ, năng suất lao động thấp là một điểm yếu cần sớm khắc phục. Cần đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống giáo dục, từ giáo dục phổ thông tới đào tạo nghề và đại học, chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển kỹ năng toàn diện, đáp ứng yêu cầu hội nhập và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia.

Ngoài ba đột phá trên, Thủ tướng cũng nhấn mạnh vai trò của bốn nghị quyết chiến lược của Bộ Chính trị: Nghị quyết 57 về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Nghị quyết 59 về hội nhập quốc tế; Nghị quyết 66 về thể chế pháp luật; và Nghị quyết 18 về phát triển kinh tế tư nhân.

Thủ tướng cho rằng, trong điều kiện kinh tế còn nhiều thách thức, cần phát huy đồng bộ các động lực tăng trưởng truyền thống gồm đầu tư công, đầu tư tư nhân, thu hút FDI, xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Đồng thời, cần có các giải pháp điều hành linh hoạt, đặc biệt và hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế.

Cải cách hành chính và chuyển đổi mô hình hoạt động chính quyền

Một nội dung quan trọng khác được Thủ tướng đề cập là chuyển đổi mô hình chính quyền hai cấp từ trạng thái “thụ động tiếp nhận” sang “chủ động phục vụ”. Giảm thủ tục hành chính, cắt khâu trung gian, mở rộng không gian phát triển và xây dựng hệ thống dữ liệu đồng bộ về dân cư, đất đai, y tế, giáo dục… là những việc phải làm ngay để phục vụ công cuộc cải cách hành chính.

Bên cạnh đó, Thủ tướng yêu cầu các ngành y tế, giáo dục cần chuyển đổi mạnh mẽ: y tế cần chuyển từ chữa bệnh sang chăm sóc sức khỏe chủ động, nâng cao chất lượng y tế cơ sở và dự phòng; giáo dục cần đổi mới phương pháp dạy và học, chú trọng giáo dục kỹ năng sống và bảo đảm tiếp cận bình đẳng giữa các vùng miền. Vấn đề lãng phí cũng được đề cập, với yêu cầu xử lý dứt điểm các dự án kéo dài, chính sách không phù hợp, như trong lĩnh vực điện gió và điện mặt trời.

Kết thúc phần phát biểu, Thủ tướng Phạm Minh Chính khẳng định: “Tình hình thay đổi thì nhiệm vụ cũng phải thay đổi. Muốn đạt mục tiêu kép - tăng trưởng nhanh và bền vững - thì toàn hệ thống chính trị, các cấp, các ngành phải quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, làm việc nào ra việc nấy, rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm”. Đây chính là phương châm hành động để Việt Nam có thể tiếp tục bứt phá, vững bước trên con đường phát triển trong thời kỳ mới.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16688 16958 17540
CAD 18737 19015 19635
CHF 32406 32789 33445
CNY 0 3570 3690
EUR 30257 30531 31563
GBP 34982 35376 36306
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15592 16182
SGD 20035 20318 20843
THB 724 787 840
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26345
AUD 16876 16976 17549
CAD 18925 19025 19579
CHF 32674 32704 33579
CNY 0 3623 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30550 30650 31425
GBP 35290 35340 36453
HKD 0 3330 0
JPY 178.56 179.56 186.07
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15713 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20201 20331 21052
THB 0 754.5 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 17:00