Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính:

Tập trung ba đột phá chiến lược để tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững

21:01 | 23/05/2025

345 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 23/5, trong khuôn khổ chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã tham gia phiên thảo luận tổ cùng các đại biểu Quốc hội, tập trung đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước và đề ra định hướng lớn trong thời gian tới.

Ba đột phá chiến lược: Nền tảng cho phát triển bền vững

Phát biểu tại phiên thảo luận, Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh, mục tiêu xuyên suốt là tiếp tục duy trì tăng trưởng kinh tế, nhưng tăng trưởng phải đi đôi với hiệu quả và bền vững. Để hiện thực hóa mục tiêu đó, Thủ tướng đề ra ba đột phá chiến lược cần được tập trung triển khai mạnh mẽ: hoàn thiện thể chế, phát triển hạ tầng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Tập trung ba đột phá chiến lược để tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính

Thủ tướng nhận định, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn, Việt Nam vẫn duy trì được đà tăng trưởng tích cực, với mức tăng trưởng kinh tế năm 2024 đạt trên 8%, vượt xa mục tiêu 6,5% đặt ra từ đầu năm. Để đạt được mục tiêu trở thành nước phát triển có thu nhập cao vào năm 2045, Việt Nam cần duy trì tăng trưởng ở mức hai con số trong những năm tới.

Theo Thủ tướng, ba đột phá chiến lược chính là chìa khóa để tạo nên bước chuyển biến căn cơ, bao gồm:

Thứ nhất, thể chế: Được xác định là “điểm nghẽn” nhưng cũng là “động lực phát triển”, thể chế nếu được hoàn thiện sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh của quốc gia. Thủ tướng nhấn mạnh vai trò của Nghị quyết 66, trong đó đề ra yêu cầu tháo gỡ các điểm nghẽn thể chế trong năm 2025.

Thứ hai, hạ tầng: Chi phí logistics hiện chiếm tới 17-18% GDP, cao hơn nhiều so với mức trung bình toàn cầu. Do đó, cần đẩy mạnh đầu tư đồng bộ các phương thức giao thông như đường bộ, đường sắt, hàng không, hàng hải và đường thủy nội địa. Đặc biệt, mục tiêu là hoàn thành ít nhất 3.000 km đường cao tốc trong năm nay, xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, mở rộng các cảng biển chiến lược như Cái Mép - Thị Vải, Lạch Huyện. Đồng thời, đầu tư phát triển hạ tầng y tế, giáo dục và xã hội cũng là yêu cầu cấp thiết.

Thứ ba, nguồn nhân lực: Thủ tướng nêu rõ, năng suất lao động thấp là một điểm yếu cần sớm khắc phục. Cần đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống giáo dục, từ giáo dục phổ thông tới đào tạo nghề và đại học, chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển kỹ năng toàn diện, đáp ứng yêu cầu hội nhập và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia.

Ngoài ba đột phá trên, Thủ tướng cũng nhấn mạnh vai trò của bốn nghị quyết chiến lược của Bộ Chính trị: Nghị quyết 57 về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Nghị quyết 59 về hội nhập quốc tế; Nghị quyết 66 về thể chế pháp luật; và Nghị quyết 18 về phát triển kinh tế tư nhân.

Thủ tướng cho rằng, trong điều kiện kinh tế còn nhiều thách thức, cần phát huy đồng bộ các động lực tăng trưởng truyền thống gồm đầu tư công, đầu tư tư nhân, thu hút FDI, xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Đồng thời, cần có các giải pháp điều hành linh hoạt, đặc biệt và hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế.

Cải cách hành chính và chuyển đổi mô hình hoạt động chính quyền

Một nội dung quan trọng khác được Thủ tướng đề cập là chuyển đổi mô hình chính quyền hai cấp từ trạng thái “thụ động tiếp nhận” sang “chủ động phục vụ”. Giảm thủ tục hành chính, cắt khâu trung gian, mở rộng không gian phát triển và xây dựng hệ thống dữ liệu đồng bộ về dân cư, đất đai, y tế, giáo dục… là những việc phải làm ngay để phục vụ công cuộc cải cách hành chính.

Bên cạnh đó, Thủ tướng yêu cầu các ngành y tế, giáo dục cần chuyển đổi mạnh mẽ: y tế cần chuyển từ chữa bệnh sang chăm sóc sức khỏe chủ động, nâng cao chất lượng y tế cơ sở và dự phòng; giáo dục cần đổi mới phương pháp dạy và học, chú trọng giáo dục kỹ năng sống và bảo đảm tiếp cận bình đẳng giữa các vùng miền. Vấn đề lãng phí cũng được đề cập, với yêu cầu xử lý dứt điểm các dự án kéo dài, chính sách không phù hợp, như trong lĩnh vực điện gió và điện mặt trời.

Kết thúc phần phát biểu, Thủ tướng Phạm Minh Chính khẳng định: “Tình hình thay đổi thì nhiệm vụ cũng phải thay đổi. Muốn đạt mục tiêu kép - tăng trưởng nhanh và bền vững - thì toàn hệ thống chính trị, các cấp, các ngành phải quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, làm việc nào ra việc nấy, rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm”. Đây chính là phương châm hành động để Việt Nam có thể tiếp tục bứt phá, vững bước trên con đường phát triển trong thời kỳ mới.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 119,000
AVPL/SJC HCM 117,000 119,000
AVPL/SJC ĐN 117,000 119,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,290
Cập nhật: 13/06/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.600 115.200
TPHCM - SJC 117.000 119.000
Hà Nội - PNJ 112.600 115.200
Hà Nội - SJC 117.000 119.000
Đà Nẵng - PNJ 112.600 115.200
Đà Nẵng - SJC 117.000 119.000
Miền Tây - PNJ 112.600 115.200
Miền Tây - SJC 117.000 119.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.600 115.200
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 119.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.600
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 119.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.600 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.600 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 13/06/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,900
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,900
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,900
Cập nhật: 13/06/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17232
CAD 18541 18818 19435
CHF 31329 31708 32360
CNY 0 3530 3670
EUR 29480 29751 30784
GBP 34525 34917 35858
HKD 0 3186 3388
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15390 15981
SGD 19793 20074 20602
THB 717 780 834
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 13/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,866 34,961 35,842
HKD 3,257 3,267 3,367
CHF 31,480 31,578 32,370
JPY 177.86 178.18 185.69
THB 765.55 775 829.18
AUD 16,663 16,723 17,193
CAD 18,760 18,820 19,376
SGD 19,936 19,998 20,671
SEK - 2,685 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,952 4,088
NOK - 2,549 2,637
CNY - 3,577 3,674
RUB - - -
NZD 15,372 15,515 15,968
KRW 17.7 18.46 19.92
EUR 29,560 29,584 30,807
TWD 794.82 - 961.62
MYR 5,759.51 - 6,495.54
SAR - 6,822.72 7,181.18
KWD - 82,810 88,048
XAU - - -
Cập nhật: 13/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 13/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16564 16664 17230
CAD 18721 18821 19375
CHF 31570 31600 32490
CNY 0 3591.1 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29751 29851 30624
GBP 34831 34881 35991
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19956 20086 20817
THB 0 746.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 13/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,155
USD20 25,865 25,915 26,155
USD1 25,865 25,915 26,155
AUD 16,592 16,742 17,801
EUR 29,729 29,879 31,046
CAD 18,645 18,745 20,058
SGD 20,005 20,155 20,675
JPY 178 179.5 184.12
GBP 34,864 35,014 35,791
XAU 11,698,000 0 11,902,000
CNY 0 3,475 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/06/2025 04:45