Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính:

Tập trung ba đột phá chiến lược để tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững

21:01 | 23/05/2025

384 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng 23/5, trong khuôn khổ chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã tham gia phiên thảo luận tổ cùng các đại biểu Quốc hội, tập trung đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước và đề ra định hướng lớn trong thời gian tới.

Ba đột phá chiến lược: Nền tảng cho phát triển bền vững

Phát biểu tại phiên thảo luận, Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh, mục tiêu xuyên suốt là tiếp tục duy trì tăng trưởng kinh tế, nhưng tăng trưởng phải đi đôi với hiệu quả và bền vững. Để hiện thực hóa mục tiêu đó, Thủ tướng đề ra ba đột phá chiến lược cần được tập trung triển khai mạnh mẽ: hoàn thiện thể chế, phát triển hạ tầng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Tập trung ba đột phá chiến lược để tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính

Thủ tướng nhận định, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn, Việt Nam vẫn duy trì được đà tăng trưởng tích cực, với mức tăng trưởng kinh tế năm 2024 đạt trên 8%, vượt xa mục tiêu 6,5% đặt ra từ đầu năm. Để đạt được mục tiêu trở thành nước phát triển có thu nhập cao vào năm 2045, Việt Nam cần duy trì tăng trưởng ở mức hai con số trong những năm tới.

Theo Thủ tướng, ba đột phá chiến lược chính là chìa khóa để tạo nên bước chuyển biến căn cơ, bao gồm:

Thứ nhất, thể chế: Được xác định là “điểm nghẽn” nhưng cũng là “động lực phát triển”, thể chế nếu được hoàn thiện sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh của quốc gia. Thủ tướng nhấn mạnh vai trò của Nghị quyết 66, trong đó đề ra yêu cầu tháo gỡ các điểm nghẽn thể chế trong năm 2025.

Thứ hai, hạ tầng: Chi phí logistics hiện chiếm tới 17-18% GDP, cao hơn nhiều so với mức trung bình toàn cầu. Do đó, cần đẩy mạnh đầu tư đồng bộ các phương thức giao thông như đường bộ, đường sắt, hàng không, hàng hải và đường thủy nội địa. Đặc biệt, mục tiêu là hoàn thành ít nhất 3.000 km đường cao tốc trong năm nay, xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, mở rộng các cảng biển chiến lược như Cái Mép - Thị Vải, Lạch Huyện. Đồng thời, đầu tư phát triển hạ tầng y tế, giáo dục và xã hội cũng là yêu cầu cấp thiết.

Thứ ba, nguồn nhân lực: Thủ tướng nêu rõ, năng suất lao động thấp là một điểm yếu cần sớm khắc phục. Cần đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống giáo dục, từ giáo dục phổ thông tới đào tạo nghề và đại học, chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển kỹ năng toàn diện, đáp ứng yêu cầu hội nhập và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia.

Ngoài ba đột phá trên, Thủ tướng cũng nhấn mạnh vai trò của bốn nghị quyết chiến lược của Bộ Chính trị: Nghị quyết 57 về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Nghị quyết 59 về hội nhập quốc tế; Nghị quyết 66 về thể chế pháp luật; và Nghị quyết 18 về phát triển kinh tế tư nhân.

Thủ tướng cho rằng, trong điều kiện kinh tế còn nhiều thách thức, cần phát huy đồng bộ các động lực tăng trưởng truyền thống gồm đầu tư công, đầu tư tư nhân, thu hút FDI, xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Đồng thời, cần có các giải pháp điều hành linh hoạt, đặc biệt và hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế.

Cải cách hành chính và chuyển đổi mô hình hoạt động chính quyền

Một nội dung quan trọng khác được Thủ tướng đề cập là chuyển đổi mô hình chính quyền hai cấp từ trạng thái “thụ động tiếp nhận” sang “chủ động phục vụ”. Giảm thủ tục hành chính, cắt khâu trung gian, mở rộng không gian phát triển và xây dựng hệ thống dữ liệu đồng bộ về dân cư, đất đai, y tế, giáo dục… là những việc phải làm ngay để phục vụ công cuộc cải cách hành chính.

Bên cạnh đó, Thủ tướng yêu cầu các ngành y tế, giáo dục cần chuyển đổi mạnh mẽ: y tế cần chuyển từ chữa bệnh sang chăm sóc sức khỏe chủ động, nâng cao chất lượng y tế cơ sở và dự phòng; giáo dục cần đổi mới phương pháp dạy và học, chú trọng giáo dục kỹ năng sống và bảo đảm tiếp cận bình đẳng giữa các vùng miền. Vấn đề lãng phí cũng được đề cập, với yêu cầu xử lý dứt điểm các dự án kéo dài, chính sách không phù hợp, như trong lĩnh vực điện gió và điện mặt trời.

Kết thúc phần phát biểu, Thủ tướng Phạm Minh Chính khẳng định: “Tình hình thay đổi thì nhiệm vụ cũng phải thay đổi. Muốn đạt mục tiêu kép - tăng trưởng nhanh và bền vững - thì toàn hệ thống chính trị, các cấp, các ngành phải quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, làm việc nào ra việc nấy, rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm”. Đây chính là phương châm hành động để Việt Nam có thể tiếp tục bứt phá, vững bước trên con đường phát triển trong thời kỳ mới.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
NL 99.99 14,060 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060 ▲20K
Trang sức 99.9 14,290 ▼10K 14,890 ▼40K
Trang sức 99.99 14,300 ▼10K 14,900 ▼40K
Cập nhật: 24/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 24/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 24/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 24/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 24/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 22:00