Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính:

Tập trung ba đột phá chiến lược để tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững

21:01 | 23/05/2025

383 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng 23/5, trong khuôn khổ chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã tham gia phiên thảo luận tổ cùng các đại biểu Quốc hội, tập trung đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước và đề ra định hướng lớn trong thời gian tới.

Ba đột phá chiến lược: Nền tảng cho phát triển bền vững

Phát biểu tại phiên thảo luận, Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh, mục tiêu xuyên suốt là tiếp tục duy trì tăng trưởng kinh tế, nhưng tăng trưởng phải đi đôi với hiệu quả và bền vững. Để hiện thực hóa mục tiêu đó, Thủ tướng đề ra ba đột phá chiến lược cần được tập trung triển khai mạnh mẽ: hoàn thiện thể chế, phát triển hạ tầng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Tập trung ba đột phá chiến lược để tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính

Thủ tướng nhận định, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn, Việt Nam vẫn duy trì được đà tăng trưởng tích cực, với mức tăng trưởng kinh tế năm 2024 đạt trên 8%, vượt xa mục tiêu 6,5% đặt ra từ đầu năm. Để đạt được mục tiêu trở thành nước phát triển có thu nhập cao vào năm 2045, Việt Nam cần duy trì tăng trưởng ở mức hai con số trong những năm tới.

Theo Thủ tướng, ba đột phá chiến lược chính là chìa khóa để tạo nên bước chuyển biến căn cơ, bao gồm:

Thứ nhất, thể chế: Được xác định là “điểm nghẽn” nhưng cũng là “động lực phát triển”, thể chế nếu được hoàn thiện sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh của quốc gia. Thủ tướng nhấn mạnh vai trò của Nghị quyết 66, trong đó đề ra yêu cầu tháo gỡ các điểm nghẽn thể chế trong năm 2025.

Thứ hai, hạ tầng: Chi phí logistics hiện chiếm tới 17-18% GDP, cao hơn nhiều so với mức trung bình toàn cầu. Do đó, cần đẩy mạnh đầu tư đồng bộ các phương thức giao thông như đường bộ, đường sắt, hàng không, hàng hải và đường thủy nội địa. Đặc biệt, mục tiêu là hoàn thành ít nhất 3.000 km đường cao tốc trong năm nay, xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, mở rộng các cảng biển chiến lược như Cái Mép - Thị Vải, Lạch Huyện. Đồng thời, đầu tư phát triển hạ tầng y tế, giáo dục và xã hội cũng là yêu cầu cấp thiết.

Thứ ba, nguồn nhân lực: Thủ tướng nêu rõ, năng suất lao động thấp là một điểm yếu cần sớm khắc phục. Cần đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống giáo dục, từ giáo dục phổ thông tới đào tạo nghề và đại học, chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển kỹ năng toàn diện, đáp ứng yêu cầu hội nhập và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia.

Ngoài ba đột phá trên, Thủ tướng cũng nhấn mạnh vai trò của bốn nghị quyết chiến lược của Bộ Chính trị: Nghị quyết 57 về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Nghị quyết 59 về hội nhập quốc tế; Nghị quyết 66 về thể chế pháp luật; và Nghị quyết 18 về phát triển kinh tế tư nhân.

Thủ tướng cho rằng, trong điều kiện kinh tế còn nhiều thách thức, cần phát huy đồng bộ các động lực tăng trưởng truyền thống gồm đầu tư công, đầu tư tư nhân, thu hút FDI, xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Đồng thời, cần có các giải pháp điều hành linh hoạt, đặc biệt và hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế.

Cải cách hành chính và chuyển đổi mô hình hoạt động chính quyền

Một nội dung quan trọng khác được Thủ tướng đề cập là chuyển đổi mô hình chính quyền hai cấp từ trạng thái “thụ động tiếp nhận” sang “chủ động phục vụ”. Giảm thủ tục hành chính, cắt khâu trung gian, mở rộng không gian phát triển và xây dựng hệ thống dữ liệu đồng bộ về dân cư, đất đai, y tế, giáo dục… là những việc phải làm ngay để phục vụ công cuộc cải cách hành chính.

Bên cạnh đó, Thủ tướng yêu cầu các ngành y tế, giáo dục cần chuyển đổi mạnh mẽ: y tế cần chuyển từ chữa bệnh sang chăm sóc sức khỏe chủ động, nâng cao chất lượng y tế cơ sở và dự phòng; giáo dục cần đổi mới phương pháp dạy và học, chú trọng giáo dục kỹ năng sống và bảo đảm tiếp cận bình đẳng giữa các vùng miền. Vấn đề lãng phí cũng được đề cập, với yêu cầu xử lý dứt điểm các dự án kéo dài, chính sách không phù hợp, như trong lĩnh vực điện gió và điện mặt trời.

Kết thúc phần phát biểu, Thủ tướng Phạm Minh Chính khẳng định: “Tình hình thay đổi thì nhiệm vụ cũng phải thay đổi. Muốn đạt mục tiêu kép - tăng trưởng nhanh và bền vững - thì toàn hệ thống chính trị, các cấp, các ngành phải quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, làm việc nào ra việc nấy, rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm”. Đây chính là phương châm hành động để Việt Nam có thể tiếp tục bứt phá, vững bước trên con đường phát triển trong thời kỳ mới.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 21:00