Đề xuất tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết năm 2030

13:53 | 13/05/2025

28 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 13/5, trong khuôn khổ chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, dưới sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải, Quốc hội đã nghe Tờ trình của Chính phủ và Báo cáo thẩm tra của Ủy ban Kinh tế về đề xuất kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết ngày 31/12/2030.
Đề xuất tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết năm 2030
Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng trình bày Tờ trình tại hội trường.

Hình thức hỗ trợ trực tiếp, thiết thực tới nông dân

Trình bày Tờ trình trước Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng nhấn mạnh, chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp là một hình thức hỗ trợ trực tiếp, thiết thực đối với người dân và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Đây là công cụ tài chính góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị sản phẩm, cải thiện đời sống nông dân và khuyến khích đầu tư vào khu vực nông thôn.

Theo Bộ trưởng, dự thảo Nghị quyết nhằm thể chế hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn” trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc tiếp tục thực hiện chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp sẽ không làm giảm thu ngân sách nhà nước, bởi trên thực tế chính sách này đang được áp dụng. Ước tính mỗi năm, khoảng 7.500 tỷ đồng thuế sử dụng đất nông nghiệp được miễn.

“Chính sách này không chỉ là nguồn hỗ trợ trực tiếp mà còn tạo điều kiện để nông dân mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Qua đó, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống và gắn bó hơn với sản xuất nông nghiệp”, Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng khẳng định.

Đề xuất rà soát, tránh lãng phí đất nông nghiệp

Trình bày Báo cáo thẩm tra, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Phan Văn Mãi đánh giá, sau hơn 30 năm thực hiện chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, chủ trương của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ khu vực nông nghiệp đã được thể hiện nhất quán và mang lại nhiều kết quả tích cực. Trong bối cảnh sản xuất, kinh doanh còn nhiều khó khăn, đa số ý kiến trong Ủy ban tán thành sự cần thiết tiếp tục kéo dài chính sách này đến hết năm 2030, như đề xuất của Chính phủ.

Đề xuất tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết năm 2030
Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Phan Văn Mãi báo cáo thẩm tra.

Tuy nhiên, Ủy ban cũng chỉ ra một số bất cập, đặc biệt là tình trạng miễn thuế đại trà không tạo động lực cho việc sử dụng đất hiệu quả, dẫn đến một bộ phận đất nông nghiệp bị bỏ hoang, lãng phí. Do đó, cần rà soát kỹ thực trạng sử dụng đất để có chính sách miễn thuế phù hợp hơn, sử dụng như một công cụ khuyến khích tích tụ ruộng đất và sử dụng đất hiệu quả, tránh tình trạng đất bị sử dụng sai mục đích hoặc không đưa vào sản xuất.

Ủy ban Kinh tế cũng lưu ý, nhiều quy định về thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện đã lỗi thời, như cách tính nghĩa vụ thuế theo kg thóc/ha đất, không còn phù hợp với thực tiễn sản xuất hiện nay. Vì vậy, cần nghiên cứu điều chỉnh để phù hợp hơn với bối cảnh phát triển nông nghiệp hiện đại.

Kết luận Báo cáo thẩm tra, Ủy ban Kinh tế nhất trí với đề xuất kéo dài thời gian thực hiện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết ngày 31/12/2030. Đồng thời, đề nghị Chính phủ cân nhắc việc không miễn thuế đối với các trường hợp sử dụng đất sai mục đích hoặc để hoang hóa. Bên cạnh đó, cần có cơ chế giám sát, đánh giá định kỳ hiệu quả của chính sách từ các khía cạnh kinh tế, xã hội và sử dụng tài nguyên đất, nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền vững của chính sách trong dài hạn.

Việc tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp không chỉ là một chính sách tài khóa mà còn thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với người nông dân, góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững, hiện đại và hội nhập quốc tế.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 11,140
Cập nhật: 24/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 24/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,915
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,915
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 24/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16196 16463 17039
CAD 18468 18745 19363
CHF 31395 31774 32413
CNY 0 3570 3690
EUR 29441 29712 30745
GBP 34284 34675 35615
HKD 0 3208 3410
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15126 15717
SGD 19729 20010 20541
THB 709 772 825
USD (1,2) 25942 0 0
USD (5,10,20) 25982 0 0
USD (50,100) 26011 26045 26279
Cập nhật: 24/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,015 26,015 26,279
USD(1-2-5) 24,974 - -
USD(10-20) 24,974 - -
GBP 34,760 34,854 35,600
HKD 3,278 3,288 3,375
CHF 31,666 31,764 32,439
JPY 174.42 174.73 181.42
THB 757.13 766.48 817
AUD 16,539 16,599 16,997
CAD 18,710 18,770 19,249
SGD 19,911 19,973 20,570
SEK - 2,651 2,733
LAK - 0.93 1.28
DKK - 3,967 4,088
NOK - 2,533 2,611
CNY - 3,597 3,681
RUB - - -
NZD 15,165 15,306 15,697
KRW 17.51 - 19.63
EUR 29,674 29,698 30,808
TWD 795.3 - 959.25
MYR 5,712.48 - 6,418.41
SAR - 6,864.44 7,198.93
KWD - 83,246 88,196
XAU - - -
Cập nhật: 24/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,949 26,279
EUR 29,399 29,517 30,623
GBP 34,414 34,552 35,531
HKD 3,262 3,275 3,379
CHF 31,320 31,466 32,339
JPY 174.23 174.93 182.07
AUD 16,480 16,546 17,072
SGD 19,902 19,982 20,517
THB 773 776 810
CAD 18,655 18,730 19,246
NZD 15,294 15,294 15,794
KRW 18.08 19.89
Cập nhật: 24/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26039 26039 26279
AUD 16363 16463 17031
CAD 18642 18742 19299
CHF 31618 31648 32522
CNY 0 3609.7 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29709 29809 30585
GBP 34569 34619 35732
HKD 0 3320 0
JPY 173.65 174.65 181.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15234 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19878 20008 20738
THB 0 738 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 24/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,990 26,040 26,279
USD20 25,990 26,040 26,279
USD1 25,990 26,040 26,279
AUD 16,503 16,653 17,726
EUR 29,813 29,963 31,144
CAD 18,614 18,714 20,036
SGD 19,976 20,126 21,001
JPY 174.78 176.28 180.97
GBP 34,775 34,925 35,704
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/06/2025 02:00