Bộ Tài chính gia hạn trên 76.000 tỷ đồng tiền thuế, tiền thuê đất

11:20 | 03/10/2021

256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Bộ Tài chính, tính đến 19/09, đã có 138.872 đơn đề nghị gia hạn thuế và tiền thuê đất. Tổng số thuế, tiền thuê đất được gia hạn là 76.375 tỷ đồng.

Cụ thể, triển khai Nghị định 52/2021/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và tiền thuê đất trong năm 2021, tính đến ngày 19/9/2021, tổng số đơn đề nghị gia hạn là 138.872 đơn (Doanh nghiệp, tổ chức 119.400; Cá nhân là 19.472), với tổng số thuế, tiền thuê đất được gia hạn là 76.375 tỷ đồng.

Bộ Tài chính gia hạn trên 76.000 tỷ đồng tiền thuế, tiền thuê đất
Tổng số thuế, tiền thuê đất được gia hạn là 76.375 tỷ đồng. Ảnh minh họa

Trong 76.375 tỷ đồng tiền thuế và tiền thuê đất được gia hạn, thuế GTGT tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8, Quý I, Quý II/2021 của doanh nghiệp, tổ chức là 42.789 tỷ đồng, (tháng 3 là 7.613 tỷ đồng, tháng 4 là 7.053 tỷ đồng, tháng 5 là 6.176 tỷ đồng, tháng 6 là 7.052 tỷ đồng, tháng 7 là 4.737 tỷ đồng, tháng 8 là 1,874 tỷ đồng, quý I là 3.936 tỷ đồng, quý II là 4.344 tỷ đồng; Tạm nộp thuế TNDN Quý I, Quý II/2021 của doanh nghiệp, tổ chức được ước tạm tính bằng 40% số thuế TNDN phát sinh phải nộp theo quyết toán thuế TNDN năm 2020 và bằng 30.887 tỷ đồng; Thuế GTGT, thuế TNCN của hộ, cá nhân kinh doanh được gia hạn là 327 tỷ đồng; Tiền thuê đất là 2.370 tỷ đồng.

Ngày 01/7/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.

Theo báo cáo của Bộ LĐ-TB&XH, nhu cầu thực hiện chính sách ước tính khoảng 26.252 tỷ đồng, trong đó: ngân sách nhà nước (NSNN) khoảng 2.150 tỷ đồng, bao gồm cả ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP); nguồn tái cấp vốn qua Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam khoảng 7.456 tỷ đồng; Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Quỹ bảo hiểm xã hội, Quỹ bảo hiểm thất nghiệp khoảng 16.646 tỷ đồng.

Với nguyên tắc hỗ trợ từ NSTW cho NSĐP tại Nghị quyết 68/NQ-CP, dự kiến NSTW chi khoảng 1.520 tỷ đồng từ nguồn dự phòng NSTW năm 2021 đã được Quốc hội quyết định.

Theo báo cáo của Kho bạc nhà nước (KBNN) đến hết ngày 27/9/2021, 62 địa phương đã thực rút tiền từ KBNN tổng kinh phí NSNN là 4.360 tỷ đồng để hỗ trợ cho 4.768.967 đối tượng.

Đến nay, Bộ Tài chính đã nhận được văn bản đề nghị của 08 địa phương (Bến Tre, Bạc Liêu, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Tây Ninh, Bắc Giang, Hậu Giang, Hải Dương).

Tuy nhiên, mới có tỉnh Hậu Giang báo cáo theo quy định nên Bộ Tài chính đã bổ sung có mục tiêu kinh phí từ NSTW cho ngân sách tỉnh Hậu Giang số tiền 3.676 triệu đồng; các địa phương khác mới chỉ báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách theo Nghị quyết 68/NQ-CP, chưa phải là kinh phí thực hiện có xác nhận của Kho bạc Nhà nước.

Vì vậy, Bộ Tài chính đã có văn bản đề nghị các địa phương khẩn trương báo cáo số thực chi thực hiện các chính sách, số đối tượng được hưởng chính sách, thời gian thực hiện chính sách theo Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ (có xác nhận của KBNN) để làm cơ sở Bộ Tài chính xác định số kinh phí NSTW bổ sung cho NSĐP theo quy định.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 22:00