Tin tức kinh tế ngày 7/7: CPI 6 tháng đầu năm tăng 3,27%

22:04 | 07/07/2025

100 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cổ phiếu ngân hàng “bừng sáng”; CPI 6 tháng đầu năm tăng 3,27%; Giá thuê bất động sản công nghiệp tại Việt Nam đã tăng 70%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/7.
Tin tức kinh tế ngày 7/7: CPI 6 tháng đầu năm tăng 3,27%

Giá vàng lao dốc

Lúc 19 giờ ngày 7/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới tiếp tục giảm sâu về chỉ còn 3.304 USD/ounce, mất thêm khoảng 20 USD/ounce so với buổi sáng.

Trong khi giá vàng thế giới lao dốc mạnh, ở thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC được các doanh nghiệp niêm yết ở mức 118,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào, 120,5 triệu đồng/lượng chiều bán ra, ổn định so với sáng nay.

Tương tự, giá vàng nhẫn và vàng trang sức 99,99 cũng ổn định về quanh mức 113,9 triệu đồng/lượng mua vào, 116,4 triệu đồng/lượng bán ra.

Gần 200.000 tài khoản chứng khoán mở mới trong tháng 6

Thị trường chứng khoán Việt Nam tháng 6 ghi nhận thêm 198.974 tài khoản giao dịch mở mới - cao nhất trong bốn tháng qua.

Trong đó, nhà đầu tư cá nhân trong nước chiếm áp đảo với 198.622 tài khoản, tương đương 99,3% tổng số tài khoản giao dịch.

Lượng tài khoản của nhà đầu tư tổ chức trong nước cũng tăng thêm 166, đạt tổng cộng 18.339. Ở khối ngoại, số tài khoản cá nhân tăng 186 trong tháng, trong khi tổ chức nước ngoài không có biến động.

Theo Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán đến năm 2030, mục tiêu đạt 9 triệu tài khoản vào năm 2025 đã được hoàn thành sớm hai tháng. Với đà tăng trưởng hiện tại, mục tiêu 11 triệu tài khoản vào năm 2030 có thể về đích sớm vài năm, nếu không có đợt thanh lọc lớn như cuối năm 2023.

Cổ phiếu ngân hàng “bừng sáng”

Thống kê trên tổng số 27 mã cổ phiếu nhóm ngân hàng đang giao dịch trên thị trường chứng khoán, có 13/27 mã tăng điểm, ghi nhận mức tăng vượt trội so với thị trường trong nửa đầu năm 2025.

Thị trường chứng khoán Việt Nam khép lại 6 tháng đầu năm 2025 trong trạng thái khá tích cực với chỉ số VN-Index kết phiên cuối tháng 6 ở mức 1.376,07 điểm tăng 8,63% so với cuối năm 2024. Trong khi đó, có 13 mã ngân hàng tăng vượt mức tăng của VN-Index và đều tăng trên 10%.

Mức tăng mạnh nhất đến từ cổ phiếu VAB của Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank) khi tăng đến 62% trong nửa đầu năm.

CPI 6 tháng đầu năm tăng 3,27%

Theo số liệu của Cục Thống kê (Bộ Tài chính), chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng 6 tăng 0,48% so với tháng trước, còn CPI quý II tăng 3,31% so với cùng kỳ năm 2024.

Cụ thể, so với tháng trước, CPI tháng 6 tăng 0,48% (khu vực thành thị tăng 0,5%; khu vực nông thôn tăng 0,45%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 10 nhóm hàng tăng giá và chỉ riêng nhóm bưu chính, viễn thông giảm giá.

So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 6 tăng 3,57%, với 9 nhóm tăng giá và 2 nhóm giảm giá. Tính chung cả quý II, CPI tăng 3,31% so với cùng kỳ năm 2024.

Theo Cục Thống kê, những nguyên nhân dẫn đến con số này là: nhu cầu tiêu dùng trong dịp nghỉ lễ 30/4-1/5 và Tết Đoan ngọ tác động đến nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống; chỉ số giá điện tăng; một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tăng học phí năm học mới 2024-2025; giá nhóm đồ trang sức tăng theo giá vàng trong nước và thế giới...

Giá thuê bất động sản công nghiệp tại Việt Nam đã tăng 70%

Theo báo cáo “Tọa độ động lực công nghiệp toàn cầu 2025” về ngành logistics và công nghiệp của hơn 120 thị trường trên toàn thế giới, những năm gần đây, nhu cầu thuê bất động sản công nghiệp tăng mạnh trong khi nguồn cung hạn chế, đã đẩy giá thuê lên cao ở nhiều khu vực trên thế giới. Một số thị trường ghi nhận mức giá kỷ lục, thậm chí có nơi còn chứng kiến giá thuê tăng hơn gấp đôi chỉ trong vòng 5 năm.

Tính đến nay, giá thuê trung bình toàn cầu tăng khoảng 41% so với cuối năm 2019. Hoa Kỳ là quốc gia dẫn đầu xu hướng này, với mức tăng lên tới 57%.

Tại châu Á - Thái Bình Dương, giá thuê trung bình tăng 25% so với năm 2019, nhưng có sự phân hóa rõ rệt giữa các thị trường. Úc và Việt Nam có mức tăng trên 70%, trong khi Ấn Độ, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc đại lục không biến động đáng kể.

Tuy nhiên đối với Việt Nam, dù giá thuê tăng nhưng vẫn được xem là hấp dẫn so với các nước ở khu vực. Cụ thể, giá thuê trung bình tại Hà Nội khoảng 5,3 USD/m2/tháng, và Thành phố Hồ Chí Minh là 4,9 USD/m2/tháng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 14,902
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 14,903
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 1,454
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 14,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 109,211
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 99,032
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 88,853
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 84,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 60,788
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cập nhật: 04/11/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16662 16931 17505
CAD 18190 18466 19082
CHF 31893 32274 32922
CNY 0 3470 3830
EUR 29681 29953 30976
GBP 33756 34144 35084
HKD 0 3256 3458
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14680 15267
SGD 19631 19912 20437
THB 725 788 842
USD (1,2) 26064 0 0
USD (5,10,20) 26105 0 0
USD (50,100) 26134 26153 26349
Cập nhật: 04/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26105 26105 26349
AUD 16844 16944 17872
CAD 18356 18456 19471
CHF 32104 32134 33720
CNY 0 3659.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29825 29855 31581
GBP 34031 34081 35844
HKD 0 3390 0
JPY 166.99 167.49 178.03
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14781 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19771 19901 20627
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 0 26,187 26,349
USD20 0 26,187 26,349
USD1 23,841 26,187 26,349
AUD 16,886 16,986 18,094
EUR 29,961 29,961 31,278
CAD 18,301 18,401 19,708
SGD 19,837 19,987 21,100
JPY 167.38 168.88 173.48
GBP 34,117 34,267 35,038
XAU 14,698,000 0 14,902,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/11/2025 11:45