Đề xuất cơ chế chia sẻ rủi ro tài chính trong quy định hợp tác PPP phát triển KHCN

16:24 | 23/06/2025

38 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhằm thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp trong các dự án hợp tác công tư (PPP) thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, Bộ Tài chính đang tích cực hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định cơ chế, chính sách PPP theo hướng hỗ trợ thực chất và tháo gỡ rào cản cho khu vực tư nhân.
Đề xuất cơ chế chia sẻ rủi ro tài chính trong quy định hợp tác PPP phát triển KHCN
Bộ Tài chính đề xuất nhiều cơ chế ưu đãi hỗ trợ doanh nghiệp trong hợp tác PPP phát triển KHCN

Dự thảo Nghị quyết được lấy ý kiến đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ đột phá nhằm giảm thiểu rủi ro, gia tăng hấp dẫn đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Dự thảo đề xuất ba hình thức triển khai PPP trong lĩnh vực khoa học công nghệ: Theo Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP); Hợp tác liên doanh, liên kết theo pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; Các hình thức hợp tác khác như hợp tác ba bên, nghiên cứu - phát triển (R&D), đổi mới sáng tạo, tài trợ nghiên cứu.

Cách tiếp cận này mở rộng cơ hội lựa chọn mô hình phù hợp cho doanh nghiệp, đồng thời khuyến khích các tổ chức khoa học - công nghệ và viện trường tăng cường liên kết với khu vực tư nhân.

Một điểm đáng chú ý là cơ chế chia sẻ rủi ro tài chính, theo đó Nhà nước có thể tham gia tới 70% tổng mức đầu tư của dự án để hỗ trợ chi phí xây dựng, giải phóng mặt bằng, tái định cư và các hạng mục tạm. Trong trường hợp doanh thu thực tế thấp hơn dự kiến, Nhà nước cho phép áp dụng mức chia sẻ 100% phần chênh lệch giảm doanh thu, theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật PPP.

Đặc biệt, các dự án nghiên cứu khoa học - công nghệ có thể được miễn trách nhiệm dân sự và không phải hoàn trả ngân sách nhà nước nếu kết quả nghiên cứu không như mong đợi, với điều kiện tuân thủ đúng quy trình và quy định. Cơ chế này được xây dựng dựa trên Nghị quyết số 193/2025/QH15, cho phép thí điểm cơ chế “chấp nhận rủi ro” trong nghiên cứu công - tư.

Thứ trưởng Bộ Tài chính Trần Quốc Phương nhấn mạnh, PPP trong khoa học công nghệ là lĩnh vực mới, doanh nghiệp còn nhiều bỡ ngỡ, do đó Bộ Tài chính và Cục Quản lý Đấu thầu sẵn sàng đồng hành, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình triển khai các dự án tiên phong. Đồng thời, ông khuyến nghị các đơn vị cần phân tích rõ lợi ích song phương giữa Nhà nước và doanh nghiệp, tránh các dự án chỉ mang lại lợi ích đơn phương.

Theo Thứ trưởng, doanh nghiệp có thể hợp tác với Nhà nước theo ba cách chính: Cùng đầu tư vào các dự án cần thiết; Nhận hỗ trợ tài chính hoặc tài sản công nếu là doanh nghiệp đổi mới sáng tạo gặp khó khăn; Đồng hành với Nhà nước trên cơ sở chia sẻ lợi ích và rủi ro công bằng.

Bộ Tài chính cũng lưu ý, trong hợp tác PPP cần phân biệt rõ giữa đầu tư thương mại và đầu tư sử dụng ngân sách. Không phải mọi dự án đều buộc Nhà nước phải tham gia, mà luật cho phép chủ đầu tư linh hoạt lựa chọn hình thức phù hợp, dựa trên hiệu quả và lợi ích mang lại.

Nội dung hợp đồng PPP cũng sẽ được xây dựng linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ pháp luật và có điều khoản đặc thù phù hợp với tính chất đặc biệt của các dự án khoa học công nghệ. Bộ Tài chính kỳ vọng nghị định sẽ góp phần giải phóng nguồn lực xã hội, khơi thông dòng vốn tư nhân, và thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, đổi mới sáng tạo trên quy mô rộng.

Diệu Phương

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 10,950
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 10,940
Cập nhật: 12/07/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.900 117.900
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 114.900 117.900
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.900 117.900
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 114.900 117.900
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.900 117.900
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.900
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.900 117.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.900 117.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.300 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.180 116.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.470 115.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.230 115.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.250 87.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.980 68.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.240 48.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.590 107.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.900 71.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.570 76.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.070 79.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.450 43.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.190 38.690
Cập nhật: 12/07/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,260 11,710
Trang sức 99.9 11,250 11,700
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,900 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,900 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,900 12,100
Cập nhật: 12/07/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16641 16910 17493
CAD 18530 18807 19425
CHF 32172 32554 33193
CNY 0 3570 3690
EUR 29907 30180 31211
GBP 34563 34955 35893
HKD 0 3196 3398
JPY 170 175 181
KRW 0 18 20
NZD 0 15398 15987
SGD 19858 20140 20668
THB 718 782 835
USD (1,2) 25850 0 0
USD (5,10,20) 25890 0 0
USD (50,100) 25918 25952 26295
Cập nhật: 12/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 34,922 35,017 35,890
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,349 32,450 33,267
JPY 174.51 174.82 182.24
THB 765.55 775.01 829.15
AUD 16,897 16,958 17,436
CAD 18,741 18,802 19,345
SGD 19,989 20,051 20,723
SEK - 2,696 2,789
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,017 4,156
NOK - 2,541 2,629
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,366 15,509 15,958
KRW 17.53 18.28 19.73
EUR 30,052 30,076 31,288
TWD 805.61 - 975.3
MYR 5,728.55 - 6,463.33
SAR - 6,844.93 7,204.25
KWD - 83,120 88,420
XAU - - -
Cập nhật: 12/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,920 25,930 26,270
EUR 29,865 29,985 31,109
GBP 34,744 34,884 35,874
HKD 3,260 3,273 3,378
CHF 32,132 32,261 33,188
JPY 173.85 174.55 181.85
AUD 16,799 16,866 17,408
SGD 20,011 20,091 20,640
THB 778 781 816
CAD 18,716 18,791 19,317
NZD 15,440 15,947
KRW 18.20 19.98
Cập nhật: 12/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26290
AUD 16820 16920 17488
CAD 18707 18807 19358
CHF 32393 32423 33310
CNY 0 3606.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30180 30280 31056
GBP 34848 34898 36019
HKD 0 3330 0
JPY 174.07 175.07 181.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15505 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20012 20142 20875
THB 0 747.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12120000
XBJ 10500000 10500000 12120000
Cập nhật: 12/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,853 17,003 18,075
EUR 30,190 30,340 31,528
CAD 18,646 18,746 20,069
SGD 20,075 20,225 20,711
JPY 174.48 175.98 180.73
GBP 34,945 35,095 35,890
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/07/2025 00:02