Đề xuất cơ chế chia sẻ rủi ro tài chính trong quy định hợp tác PPP phát triển KHCN

16:24 | 23/06/2025

8 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhằm thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp trong các dự án hợp tác công tư (PPP) thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, Bộ Tài chính đang tích cực hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định cơ chế, chính sách PPP theo hướng hỗ trợ thực chất và tháo gỡ rào cản cho khu vực tư nhân.
Đề xuất cơ chế chia sẻ rủi ro tài chính trong quy định hợp tác PPP phát triển KHCN
Bộ Tài chính đề xuất nhiều cơ chế ưu đãi hỗ trợ doanh nghiệp trong hợp tác PPP phát triển KHCN

Dự thảo Nghị quyết được lấy ý kiến đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ đột phá nhằm giảm thiểu rủi ro, gia tăng hấp dẫn đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Dự thảo đề xuất ba hình thức triển khai PPP trong lĩnh vực khoa học công nghệ: Theo Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP); Hợp tác liên doanh, liên kết theo pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; Các hình thức hợp tác khác như hợp tác ba bên, nghiên cứu - phát triển (R&D), đổi mới sáng tạo, tài trợ nghiên cứu.

Cách tiếp cận này mở rộng cơ hội lựa chọn mô hình phù hợp cho doanh nghiệp, đồng thời khuyến khích các tổ chức khoa học - công nghệ và viện trường tăng cường liên kết với khu vực tư nhân.

Một điểm đáng chú ý là cơ chế chia sẻ rủi ro tài chính, theo đó Nhà nước có thể tham gia tới 70% tổng mức đầu tư của dự án để hỗ trợ chi phí xây dựng, giải phóng mặt bằng, tái định cư và các hạng mục tạm. Trong trường hợp doanh thu thực tế thấp hơn dự kiến, Nhà nước cho phép áp dụng mức chia sẻ 100% phần chênh lệch giảm doanh thu, theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật PPP.

Đặc biệt, các dự án nghiên cứu khoa học - công nghệ có thể được miễn trách nhiệm dân sự và không phải hoàn trả ngân sách nhà nước nếu kết quả nghiên cứu không như mong đợi, với điều kiện tuân thủ đúng quy trình và quy định. Cơ chế này được xây dựng dựa trên Nghị quyết số 193/2025/QH15, cho phép thí điểm cơ chế “chấp nhận rủi ro” trong nghiên cứu công - tư.

Thứ trưởng Bộ Tài chính Trần Quốc Phương nhấn mạnh, PPP trong khoa học công nghệ là lĩnh vực mới, doanh nghiệp còn nhiều bỡ ngỡ, do đó Bộ Tài chính và Cục Quản lý Đấu thầu sẵn sàng đồng hành, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình triển khai các dự án tiên phong. Đồng thời, ông khuyến nghị các đơn vị cần phân tích rõ lợi ích song phương giữa Nhà nước và doanh nghiệp, tránh các dự án chỉ mang lại lợi ích đơn phương.

Theo Thứ trưởng, doanh nghiệp có thể hợp tác với Nhà nước theo ba cách chính: Cùng đầu tư vào các dự án cần thiết; Nhận hỗ trợ tài chính hoặc tài sản công nếu là doanh nghiệp đổi mới sáng tạo gặp khó khăn; Đồng hành với Nhà nước trên cơ sở chia sẻ lợi ích và rủi ro công bằng.

Bộ Tài chính cũng lưu ý, trong hợp tác PPP cần phân biệt rõ giữa đầu tư thương mại và đầu tư sử dụng ngân sách. Không phải mọi dự án đều buộc Nhà nước phải tham gia, mà luật cho phép chủ đầu tư linh hoạt lựa chọn hình thức phù hợp, dựa trên hiệu quả và lợi ích mang lại.

Nội dung hợp đồng PPP cũng sẽ được xây dựng linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ pháp luật và có điều khoản đặc thù phù hợp với tính chất đặc biệt của các dự án khoa học công nghệ. Bộ Tài chính kỳ vọng nghị định sẽ góp phần giải phóng nguồn lực xã hội, khơi thông dòng vốn tư nhân, và thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, đổi mới sáng tạo trên quy mô rộng.

Diệu Phương

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▼30K 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▼30K 11,140
Cập nhật: 23/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 23/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,915 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,915 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 23/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16196 16463 17039
CAD 18468 18745 19363
CHF 31395 31774 32413
CNY 0 3570 3690
EUR 29441 29712 30745
GBP 34284 34675 35615
HKD 0 3208 3410
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15126 15717
SGD 19729 20010 20541
THB 709 772 825
USD (1,2) 25942 0 0
USD (5,10,20) 25982 0 0
USD (50,100) 26011 26045 26279
Cập nhật: 23/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,015 26,015 26,279
USD(1-2-5) 24,974 - -
USD(10-20) 24,974 - -
GBP 34,760 34,854 35,600
HKD 3,278 3,288 3,375
CHF 31,666 31,764 32,439
JPY 174.42 174.73 181.42
THB 757.13 766.48 817
AUD 16,539 16,599 16,997
CAD 18,710 18,770 19,249
SGD 19,911 19,973 20,570
SEK - 2,651 2,733
LAK - 0.93 1.28
DKK - 3,967 4,088
NOK - 2,533 2,611
CNY - 3,597 3,681
RUB - - -
NZD 15,165 15,306 15,697
KRW 17.51 - 19.63
EUR 29,674 29,698 30,808
TWD 795.3 - 959.25
MYR 5,712.48 - 6,418.41
SAR - 6,864.44 7,198.93
KWD - 83,246 88,196
XAU - - -
Cập nhật: 23/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,949 26,279
EUR 29,399 29,517 30,623
GBP 34,414 34,552 35,531
HKD 3,262 3,275 3,379
CHF 31,320 31,466 32,339
JPY 174.23 174.93 182.07
AUD 16,480 16,546 17,072
SGD 19,902 19,982 20,517
THB 773 776 810
CAD 18,655 18,730 19,246
NZD 15,294 15,294 15,794
KRW 18.08 19.89
Cập nhật: 23/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26039 26039 26279
AUD 16363 16463 17031
CAD 18642 18742 19299
CHF 31618 31648 32522
CNY 0 3609.7 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29709 29809 30585
GBP 34569 34619 35732
HKD 0 3320 0
JPY 173.65 174.65 181.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15234 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19878 20008 20738
THB 0 738 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 23/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,990 26,040 26,279
USD20 25,990 26,040 26,279
USD1 25,990 26,040 26,279
AUD 16,503 16,653 17,726
EUR 29,813 29,963 31,144
CAD 18,614 18,714 20,036
SGD 19,976 20,126 21,001
JPY 174.78 176.28 180.97
GBP 34,775 34,925 35,704
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/06/2025 20:00