Trình bổ sung hơn 4.327 tỷ đồng chi ngân sách từ viện trợ không hoàn lại trong năm 2025

14:58 | 19/05/2025

14 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 19/5, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội đã nghe Tờ trình của Chính phủ và Báo cáo thẩm tra của Ủy ban Tài chính - Ngân sách về việc bổ sung dự toán ngân sách nhà nước chi thường xuyên năm 2025 từ nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài.
Trình bổ sung hơn 4.327 tỷ đồng chi ngân sách từ viện trợ không hoàn lại trong năm 2025
Phiên họp sáng 19/5 (Ảnh: Doãn Tấn/TTXVN)

Theo Tờ trình, tổng nhu cầu bổ sung dự toán cho các cơ quan trung ương và địa phương là 4.327,121 tỷ đồng, trong đó Bộ Y tế đề nghị bổ sung 4.080,65 tỷ đồng. Khoản này nhằm quyết toán các khoản viện trợ phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh mà Bộ đã tiếp nhận nhưng chưa được cấp bổ sung dự toán.

Ngoài Bộ Y tế, một số bộ, ngành và địa phương cũng đề xuất bổ sung dự toán do phát sinh các dự án viện trợ mới sau thời điểm xây dựng dự toán ngân sách năm 2025, cụ thể như sau:

Bộ Nông nghiệp và Môi trường: 126,625 tỷ đồng cho chi sự nghiệp kinh tế (hỗ trợ bão Yagi); Bộ Khoa học và Công nghệ: 19,18 tỷ đồng (13,4 tỷ cho sự nghiệp khoa học và công nghệ, 5,78 tỷ cho giáo dục - đào tạo và dạy nghề); Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam: 59,367 tỷ đồng; UBND thành phố Đà Nẵng: 11,708 tỷ đồng (đều thuộc chi bảo đảm an sinh xã hội).

Theo Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước, việc bổ sung dự toán chi từ ngân sách trung ương cho các bộ, cơ quan và địa phương là thuộc thẩm quyền của Quốc hội. Trên cơ sở đó, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, phê duyệt phương án bổ sung và phân bổ chi tiết dự toán nêu trên.

Báo cáo thẩm tra của Ủy ban Tài chính - Ngân sách khẳng định việc Chính phủ trình bổ sung dự toán chi từ nguồn viện trợ không hoàn lại là đúng thẩm quyền và có cơ sở pháp lý theo quy định tại khoản 4 Điều 19 và khoản 2 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước. Đối với đề xuất của Bộ Y tế, cơ quan thẩm tra đồng tình với phương án Chính phủ đưa ra, căn cứ vào các tài liệu xác thực như biên bản thẩm định của Bộ Tài chính, kết luận của Kiểm toán Nhà nước và công văn xác nhận số liệu của Bộ Y tế.

Đối với các bộ, ngành khác, cơ quan thẩm tra cho rằng việc bổ sung là cần thiết nhằm đáp ứng tiến độ và hiệu quả triển khai các dự án viện trợ đã được phê duyệt.

Chính phủ được yêu cầu chỉ đạo rà soát kỹ lưỡng, bảo đảm tính chính xác của số liệu, nội dung đề xuất và tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật về điều kiện, thủ tục, tiêu chuẩn và định mức chi. Việc giao và sử dụng dự toán phải đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí và tiêu cực.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 19/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
TPHCM - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 ▲500K 113.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 ▲500K 113.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 ▲490K 112.960 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 ▲370K 85.650 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 ▲290K 66.840 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 ▲200K 47.570 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 ▲450K 104.520 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 ▲300K 69.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 ▲320K 74.250 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 ▲340K 77.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 ▲190K 42.900 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 ▲160K 37.770 ▲160K
Cập nhật: 19/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 ▲10K 11,420 ▲10K
Trang sức 99.9 10,960 ▲10K 11,410 ▲10K
NL 99.99 10,530 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Cập nhật: 19/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16191 16458 17032
CAD 18069 18344 18963
CHF 30511 30887 31534
CNY 0 3358 3600
EUR 28634 28901 29932
GBP 33958 34347 35277
HKD 0 3186 3389
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15023 15612
SGD 19507 19787 20315
THB 700 763 816
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26130
Cập nhật: 19/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,770 25,770 26,130
USD(1-2-5) 24,739 - -
USD(10-20) 24,739 - -
GBP 34,173 34,265 35,191
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,671 30,766 31,623
JPY 175.4 175.72 183.61
THB 747.96 757.2 810.15
AUD 16,431 16,491 16,937
CAD 18,346 18,405 18,899
SGD 19,678 19,739 20,365
SEK - 2,624 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,839 3,971
NOK - 2,463 2,552
CNY - 3,560 3,656
RUB - - -
NZD 14,971 15,110 15,550
KRW 17.34 18.09 19.42
EUR 28,679 28,702 29,923
TWD 777.25 - 940.28
MYR 5,646.84 - 6,374.58
SAR - 6,802.33 7,160.02
KWD - 82,231 87,436
XAU - - -
Cập nhật: 19/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,426 28,540 29,642
GBP 33,868 34,004 34,975
HKD 3,250 3,263 3,369
CHF 30,456 30,578 31,483
JPY 174.53 175.23 182.51
AUD 16,288 16,353 16,882
SGD 19,627 19,706 20,245
THB 759 762 796
CAD 18,237 18,310 18,820
NZD 15,025 15,531
KRW 17.70 19.51
Cập nhật: 19/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16366 16466 17032
CAD 18251 18351 18905
CHF 30739 30769 31654
CNY 0 3562.2 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28903 29003 29776
GBP 34248 34298 35409
HKD 0 3270 0
JPY 175.63 176.63 183.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15133 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19672 19802 20523
THB 0 729.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 11930000
XBJ 10000000 10000000 11930000
Cập nhật: 19/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,140
USD20 25,760 25,810 26,140
USD1 25,760 25,810 26,140
AUD 16,355 16,505 17,581
EUR 28,838 28,988 30,165
CAD 18,188 18,288 19,603
SGD 19,715 19,865 20,332
JPY 176.06 177.56 182.26
GBP 34,250 34,400 35,190
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 763 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/05/2025 19:00