Kinh tế vĩ mô tiếp tục duy trì đà phục hồi

07:00 | 11/09/2015

685 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Bộ Tài chính, mặc dù chịu tác động từ việc điều chỉnh giá đồng Nhân dân tệ nhưng kinh tế vĩ mô tháng 8/2015 vẫn tiếp tục duy trì đà phục hồi.
kinh te vi mo tiep tuc duy tri da phuc hoi
Ảnh minh hoạ.
theo gia xang cuoc van tai giam bao nhieu la hop ly Theo giá xăng, cước vận tải giảm bao nhiêu là hợp lý?
doanh nghiep doi thong tin hoi nhap Doanh nghiệp “đói” thông tin hội nhập
nha nuoc nhu tuong khong co quan Nhà nước như “tướng không có quân”

Trong tháng 8, kinh tế toàn cầu có nhiều diễn biến phức tạp, đặc biệt là nền kinh tế Trung Quốc sụt giảm đã tác động mạnh tới kinh tế thế giới. Đặc biệt, việc điều chỉnh giảm giá đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc đã có tác động đến việc giảm giá mạnh của đồng tiền của nhiều nước như đồng Ringgit của Malaysia; đô la của Australia và New Zealand; Won Hàn Quốc, baht Thái Lan, đồng Việt Nam…

Tuy nhiên, trong bối cảnh đó, kinh tế vĩ mô tháng 8/2015 tiếp tục duy trì đà phục hồi ở hầu hết các chỉ số. Cụ thể:

Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng đầu năm 2015 tăng 9,9% (cùng kỳ năm 2014 tăng 6,3%).

Nhập khẩu tăng 16% so cùng kỳ 2014 và là mức cao nhất từ năm 2011 tới nay.

Thu hút và giải ngân FDI đều tăng trưởng mạnh, đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2011-2015 (tăng lần lượt ở mức 30,4% và 7,6% so với cùng kỳ năm 2014). Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước cũng đạt khá, ở mức 132 ngàn tỉ đồng, bằng 64,3% kế hoạch năm và tăng 3,4% so với cùng kỳ năm 2014...

Bên cạnh những diễn biến hết sức lạc quan của nền kinh tế, Bộ Tài Chính cũng lưu ý: Những biến động của kinh tế thế giới có thể tác động đến tâm lý nhà đầu tư và người dân cũng như thị trường tài tiền tệ, tài chính trong nước.

Cũng theo Bộ Tài chính, tổng thu cân đối ngân sách nhà nước 8 tháng năm 2015 ước đạt 618,14 ngàn tỉ đồng, bằng 67,8% dự toán, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó tu nội địa ước đạt 459,45 ngàn tỉ đồng, bằng 71,9% dự toán, tăng 16,5% so với cùng kỳ (không kể tiền sử dụng đất thì tăng 15%).

Lý giải điều này, Bộ Tài chính cho biết là do có sự điều chỉnh chính sách thu đối với một số tài nguyên khoáng sản và thuế bảo vệ môi trường đối với các mặt hàng xăng dầu theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nên nhiều khoản thu nội địa tiến độ đạt khá (trên 70% dự toán năm). Đặc biệt, một số khoản đã hoàn thành dự toán năm như thuế bảo vệ môi trường đạt 110,2%, thuế sử dụng đất nông nghiệp đạt 103%,... Các khoản thu về nhà, đất đạt 97,8% dự toán; lệ phí trước bạ đạt xấp xỉ 90% dự toán...

Về thực hiện chi ngân sách nhà nước, tính chung 8 tháng đầu năm, ngân sách nhà nước đã thực hiện chi 733,3 ngàn tỉ đồng, bằng 63,9% dự toán, tăng 8,2% so cùng kỳ năm 2014. Trong đó chi đầu tư phát triển đạt 110,9 ngàn tỉ đồng, bằng 56,9% dự toán, tăng 7% cùng kỳ năm 2014; giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản ước đạt 107,7 ngàn tỉ đồng, bằng 56,5% dự toán, xấp xỉ mức thực hiện cùng kỳ năm 2014...

Như vậy, 8 tháng đầu năm 2015, bội chi ngân sách nhà nước ước ở mức 115,18 ngàn tỉ đồng, xấp xỉ 51% dự toán năm.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 23:00