Theo giá xăng, cước vận tải giảm bao nhiêu là hợp lý?

07:05 | 09/09/2015

1,142 lượt xem
|
(Petrotimes) - Các chuyên gia cho rằng, cước vận tải giảm chậm và chưa hợp lý với mức giảm giá xăng dầu trong thời gian qua.

Phát biểu tại tọa đàm “giá cước vận tải và quyền lợi người tiêu dùng” do Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ Người tiêu dùng Việt Nam tổ chức tại TP HCM ngày 8-9, ông Nguyễn Tiến Thỏa, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội thẩm định giá Việt Nam nhận định: xăng dầu là yếu tố đầu vào cơ bản của cước vận tải. Chi phí xăng chiếm khoảng 25 – 35% trong giá thành cước vận tải ô tô. Chi phí dầu diesel chiếm khoảng 35 - 45% trong giá thành vận tải. Tuy nhiên, có thể thấy bất cập diễn ra nhiều năm qua là khi xăng dầu giảm giá thì các doanh nghiệp không giảm giá cước kịp thời, thậm chí viện dẫn nhiều lý do để không giảm giá.

Nếu so với mức giá trước ngày 4-7-2015 thì đến nay xăng đã giảm 16,3%, dầu giảm 17,21%. Đồng thời, các chi phí khác như: khấu hao, tiền lương… hầu như không biến động. Như vậy, giá cước vận tải sẽ giảm được.

theo gia xang cuoc van tai giam bao nhieu la hop ly

Giá cước vận tải được đánh giá giảm chưa hợp lý với mức giảm giá xăng dầu

Ở Hà Nội nếu cước taxi khoảng 11.000 – 12.000/km thì sẽ giảm được khoảng 448 – 685 đồng/km. TP HCM, nếu giá cước taxi khoảng 14.500 – 15.500 đồng/km thì sẽ giảm được 591 – 884 đồng/km. Với xe vận tải hành khách chạy bằng dầu thì tuyến đường khoảng 150 km với giá vé khoảng 82.500 đồng/vé, có thể giảm được 4.900 – 6.300 đồng/km.

Trên thực tế, giá cước taxi ở Việt Nam hiện đang cao hơn đáng kể so với các nước trong khu vực. Cụ thể, giá cước taxi trung bình ở Bangkok (Thái Lan) khoảng 3.800 đồng/km; ở Manila (Philippines): 5.700 đồng/km; Jakarta (Indonesia): 6.300 đồng/km và thậm chí ở một trong những thành phố đắt đỏ như Singapore thì giá cước taxi cũng chỉ 8.700 đồng/km. Như vậy, cước taxi của nước ta cao hơn từ 30 – 70% so với các nước trong khu vực. Đây cũng là điều cho thấy ngành vận tải nước ta có khả năng giảm giá cước so với hiện nay.

Ông Nguyễn Mạnh Hùng, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam cho rằng, để giải quyết những bất cập về giá cước vận tải thời gian qua, cơ quan Nhà nước đã vào cuộc khá quyết liệt. Nhưng qua hiện tượng lặp đi, lặp lại trong câu chuyện giá xăng – giá cước cho thấy người tiêu dùng vẫn là đối tượng bị thiệt hại và chưa được bảo vệ một cách hiệu quả. Không loại trừ khả năng bắt tay làm giá giữa các nhà kinh doanh.

Đồng quan điểm trên, ông Nguyễn Tiến Thỏa nhận định: Doanh nghiệp vận tải không giảm giá kịp thời theo giá xăng dầu là không thực hiện đúng yêu cầu của cơ chế thị trường và quy định của Luật giá. Sự không tuân thủ này chính là hành vi của các doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo với sự dẫn dắt của những doanh nghiệp lãnh đạo, chiếm thị phần lớn trên thị trường. Như tại TP HCM, taxi Vinasun chiếm 45%, Mai Linh chiếm 25%, các doanh nghiệp khác chiếm 30% thị phần.

Để khắc phục tình trạng chây ỳ của doanh nghiệp vận tải, các chuyên gia khuyến cáo cần xử phạt hành chính đối với các doanh nghiệp không thực hiện yêu cầu kê khai lại giá theo yêu cầu của các cơ quan, ban ngành. Các cơ quan Trung ương và Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính, Cục thuế… ở các địa phương cần tăng cường thực hiện kiểm tra yếu tố hình thành giá của doanh nghiệp, xử phạt hành chính buộc nộp vào ngân sách số tiền thu lợi do việc lợi dụng cơ chế thị trường để định giá bất hợp lý của doanh nghiệp; Khuyến khích các loại hình dịch vụ mới tham gia thị trường nhằm mang lại một thị trường hoàn hảo và hiệu quả hơn; Công khai những doanh nghiệp có hành vi vi phạm về giá để hỗ trợ người tiêu dùng lựa chọn các doanh nghiệp phục vụ tốt nhất cho lợi ích của mình.

Mai Phương

Năng lượng Mới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16554 16823 17399
AUD 16553 16822 17399
CAD 18116 18391 19003
CAD 18117 18392 19004
CHF 31872 32253 32901
CHF 31874 32255 32903
CNY 0 3470 3830
CNY 0 3470 3830
EUR 29607 29878 30904
EUR 29608 29880 30905
GBP 33496 33884 34807
GBP 33497 33885 34809
HKD 0 3255 3457
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 14569 15158
NZD 0 14570 15159
SGD 19592 19873 20397
SGD 19591 19872 20397
THB 724 787 840
THB 724 787 840
USD (1,2) 26054 0 0
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26351
USD (50,100) 26124 26143 26351
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16740 16840 17768
CAD 18303 18403 19418
CHF 32143 32173 33747
CNY 0 3658.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29798 29828 31553
GBP 33783 33833 35596
HKD 0 3390 0
JPY 167.94 168.44 178.96
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14682 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 14:00