Nhà nước như “tướng không có quân”

07:00 | 31/08/2015

1,996 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với 96% là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, nhà nước như “người tướng không có quân” trên mặt trận kinh tế.
nha-nuoc-nhu-tuong-ra-tran-ma-khong-co-quan
96% doanh nghiệp của Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
tien mat tat mang khi truc loi goi 30000 ti dong Tiền mất tật mang khi trục lợi gói 30.000 tỉ đồng
tpp thoi co va thach thuc TPP: Thời cơ và thách thức
doi moi de nang cao nang luc canh tranh Đổi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh

Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, tham gia vào các chuỗi giá trị cung ứng toàn cầu. Tuy nhiên, theo nhận định của giới chuyên gia, khả năng đáp ứng của cộng đồng doanh nghiệp trong quá trình này rất hạn chế.

Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) Vũ Tiến Lộc tại Diễn đàn CEO 2015 đã thẳng thắn nêu quan điểm: Với việc có tới 96% doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, nền kinh tế đang rơi vào hội chứng doanh nghiệp cỡ vừa. Trong khi đó, thực tế phát triển kinh tế các nước cho thấy, doanh nghiệp cỡ vừa chính là mắt xích vô cùng quan trọng để nền kinh tế có thể kết nối vào giá trị toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang thiếu những doanh nghiệp cỡ lớn (chỉ có khoảng 2% doanh nghiệp lớn). Và nếu quá nhỏ thì sẽ không đủ năng lực về vốn, về công nghệ, về quản trị để có thể đạt chuẩn giá trị quốc tế, tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu.

Vấn đề này một lần nữa đã được ông Đặng Đức Thành-Chủ nhiệm Câu lạc bộ các nhà kinh tế (VEC), Ủy viên BCH Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi sẻ tại Diễn đàn kinh tế mùa thu 2015 rằng: Kinh nghiệm thế giới cho thấy, để nền kinh tế có thể cất cánh, các nước cần ít nhất đội ngũ doanh nghiệp tương đương trên 2% dân số. Theo thông lệ này, Việt Nam cần ít nhất 2 triệu doanh nghiệp hiệu quả, trong khi chúng ta mới chỉ có khoảng 400 nghìn doanh nghiệp đang hoạt động…

Trong khi đó, năm 2015, Việt Nam tiếp tục có những bước hội nhập mạnh mẽ, sâu rộng vào hoạt động kinh tế quốc tế thông qua các Hiệp định thương mại với EU, Hàn Quốc, Liên minh Thuế quan... và sắp tới là Cộng đồng Kinh tế ASEAN. Quá trình này được đánh giá là sẽ mở ra những cơ hội rất lớn cho cộng đồng doanh nghiệp, đó là cơ hội mở rộng, thâm nhập các thị trường lớn như Hàn Quốc, EU... và rất có thể là cả Hoa Kỳ với những ngành hàng truyền thống, có thế mạnh như dệt may, da giày...

Tuy nhiên, bên cạnh đó, cộng đồng doanh nghiệp cũng sẽ phải chịu sự cạnh tranh rất lớn từ các doanh nghiệp đến từ các nước đối tác, đặc biệt là những vấn đề về công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng...

Và theo ông Đặng Đức Thành, những thách thức này đòi hỏi Việt Nam cần phải tích cực cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư, khuyến khích mọi thành phần kinh tế. Việc hội nhập sâu rộng đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm rõ luật chơi, hiểu sâu hơn về đối tác và văn hóa của họ. Đặc biệt, Việt Nam cần có một cuộc cách mạng để xây dựng và phát triển 2 triệu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả từ nay đến 2020. Đây sẽ là lực lượng chủ công xây dựng và phát triển kinh tế bền vững.

Để làm được điều này, theo ông Thành, bên cạnh những nỗ lực nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nỗ lực hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cần tập trung vào hai nhóm giải pháp chủ yếu:

Thứ nhất là cần điều chỉnh cơ cấu tín dụng - không phải bằng biện pháp hành chính mà sử dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ. Cơ cấu tín dụng của các tổ chức tín dụng cần theo hướng tập trung ưu tiên cho sản xuất kinh doanh, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao… giảm bớt tín dụng cho khu vực doanh nghiệp nhà nước.

Muốn điều chỉnh cơ cấu tín dụng, ngân hàng phải thay đổi căn bản cách thức cho vay. Tiến hành cho vay chủ yếu theo quản lý dòng tiền, hình thức thế chấp chỉ xem là phụ. Các khu vực cần khuyến khích như công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, xuất khẩu… cần ưu tiên lãi suất đặc biệt.

Thứ hai, xây dựng và hình thành một hệ thống chính sách kinh tế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tập trung các bộ, cơ quan, địa phương với nỗ lực cao nhất để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, đồng bộ, hiện đại theo hướng tuân thủ đầy đủ quy luật của thị trường. Hình thành và đưa vào hoạt động các quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Cùng với đó, cần hỗ trợ về mặt hoàn thiện thể chế thông thoáng cho các quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ “mở” thành lập hoạt động tại Việt Nam càng nhiều càng tốt. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hình thành hoàn chỉnh hệ thống pháp luật bảo vệ doanh nghiệp Việt Nam yên tâm làm ăn chân chính.

“Nhà nước chỉ huy trận đánh kinh tế nhưng như “tướng không có quân”, không có những người lính làm kinh tế. Nguồn gốc sâu xa của các bất ổn về kinh tế; về nợ công tăng; bội chi ngân sách hàng năm tăng… đó chính là bắt nguồn từ doanh nghiệp chưa đủ về cả số lượng lẫn chất lượng (hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả). Đã không đủ số lượng và chất lượng doanh nghiệp lại rơi rụng dần, hoạt động bấp bênh”-ông Thành đưa quan điểm.

Cũng theo ông Thanh thì nhưng giải pháp này hiện đang được Việt Nam triển khai nhưng cần thực hiện quyết liệt hơn, nhất quán hơn và hiệu quả hơn nữa. Và để cụ thể hoá mục tiêu trên, Chính phủ cần có 2 Nghị quyết về việc xây dựng ít nhất 2 triệu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả (số lượng và chất lượng) và nâng bậc thứ hạng quốc gia so với các nước khu vực và quốc tế (về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp).

Thanh Ngọc

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 02:00