TPP: Thời cơ và thách thức

14:20 | 04/05/2015

1,190 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khi Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) được triển khai, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội mở rộng, phát triển thị trường nhưng đồng thời cũng sẽ phải đối diện với sự cạnh tranh gay gắt từ doanh nghiệp các nước đối tác thành viên.

tpp thoi co va thach thuc

Ngành dệt may có nhiều cơ hội mở rộng, phát triển thị trường ở Hoa Kỳ.

Theo thông tin phân tích được đề cập tại Báo cáo Chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2014 (PCI 2014), thời kỳ đầu đàm phán, các bên tham gia TPP sẽ thỏa thuận 5 nội dung: mở cửa thị trường toàn diện thông qua việc loại bỏ các hàng rào thương mại và đầu tư; thỏa thuận toàn khu vực về hỗ trợ sự phát triển và hoạt động của chuỗi sản xuất đa quốc gia; lồng ghép các nội dung thỏa thuận đã thực hiện trong khuôn khổ APEC về hài hòa hóa quy định, phát triển, doanh nghiệp vừa và nhỏ, và nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ các chuỗi sản xuất; quy tắc thương mại mới để ứng phó với những thách thức của nền kinh tế số và công nghệ xanh; và một "thỏa thuận mở” với cơ chế cho phép hình thành các quy tắc thương mại mới và mở rộng thành viên.

Về lĩnh vực đàm phán, các bên tham gia sẽ tập trung vào lĩnh vực thương mại hàng hoá; hàng dệt may; dịch vụ; đầu tư; lao động; môi trường; thương mại điện tử và viễn thông; chính sách cạnh tranh và doanh nghiệp nhà nước (DNNN); doanh nghiệp nhỏ và vừa; quyền sở hữu trí tuệ; hàng rào kỹ thuật trong thương mại và các biện pháp vệ sinh dịch tễ (VSDT); minh bạch, chống tham nhũng và hài hòa hóa quy định; hải quan, xúc tiến thương mại và các quy tắc xuất xứ; mua sắm chính phủ; phát triển và nâng cao năng lực thương mại; và giải quyết tranh chấp.

Với những lĩnh vực đàm phán cụ thể như trên, TPP được đánh giá là một hiệp định thương mại kiểu mẫu của thế kỷ 21, có tính toàn diện và linh hoạt nhất từ trước đến nay. Ví như những lợi ích từ các hiệp định thương mại khác về cắt giảm thuế quan có thể bị vô hiệu hóa thông qua việc gia tăng các hàng rào phi thuế quan trong thương mại (những tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, các biệt pháp VSDI…) nhằm bảo vệ các ngành sản xuất nội địa, giảm thiểu áp lực cạnh tranh từ bên ngoài. Hay như việc thỏa thuận mở cửa thị trường nhưng lại trợ cấp cho các doanh nghiệp nội địa… Nhưng ở TPP thì khác, việc các bên tham gia đàm phát đồng thời trên nhiều lĩnh vực cốt lõi sẽ giúp hạn chế tối thiểu những “trợ giúp” trên.

Đặc biệt, để TPP có hiệu lực ngay, các nước tham gia sẽ không sử dụng cơ chế tiến hành từng bước theo lộ trình mà phải cam kết thực thi thỏa thuận cuối cùng, bất kể trình độ phát triển của nước đó như thế nào.

Sự linh hoạt của TPP còn thể hiện ở chỗ những thỏa thuận cũ có thể được bãi bỏ và tái đàm phán các thỏa thuận mới khi những phát triển về chính sách, công nghệ, hay tình hình quốc tế làm thay đổi toàn cảnh bức tranh thương mại và đầu tư.

Tại Việt Nam, PCI 2014 thông tin, tình hình đàm phán TPP đang từng bước tiến triển. Và theo ý kiến nhận định của giới chuyên gia, TPP là một cơ hội quan trọng để đa dạng hóa nền kinh tế Việt Nam, mở rộng thị trường xuất khẩu, giảm phụ thuộc kinh tế vào một hay một số đối tác nhất định, đảo ngược tình trạng nhập siêu khá lớn mà Việt Nam đang phải đối mặt từ một số thị trường. Tuy nhiên, trong số các nước tham gia đàm phán TPP, Việt Nam lại là nước có trình độ phát triển thấp nhất với GDP bình quân đầu người nhỏ hơn một phần ba so với nước thành viên.

Cơ hội mở rộng, phát triển thị trường của Việt Nam khi gia nhập TPP được đề cập trong một phân tích của PCI 2014 rằng, tốc độ tăng trưởng kinh tế có thể lên tới 13%, quy mô xuất khẩu tăng 37%... Nhưng bên cạnh đó, Việt Nam sẽ phải đối diện với không ít thách thức, đặc biệt là câu chuyện lợi ích mà các nhà sản xuất có được.

Đề cập tới câu chuyện này, các chuyên gia phân tích của PCI 2014 đặt vấn đề: Liệu các doanh nghiệp dệt may có được hưởng cắt giảm thuế quan trong khuôn khổ TPP trong khi ngành này đang phụ thuộc vào nguyên liệu của một số nước khác không phải thành viên TPP (sợi) không? Thứ hai, một số nhà nghiên cứu khác đã nêu bật những hậu quả về mặt phân phối đối với các công ty Việt Nam, chỉ ra rằng một số ngành công nghiệp, nông sản thế mạnh, thủy sản sẽ có lợi, trong khi chăn nuôi, một số ngành nông nghiệp và dịch vụ trong nước như tài chính, bảo hiểm, dịch vụ logistics và phân phối sẽ chịu áp lực cạnh tranh gay gắt từ nước ngoài.

TPP sẽ góp phần tăng tính cạnh tranh toàn cầu, góp phần cải thiện hiệu quả của các doanh nghiệp và mang lại lợi ích cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, phân tích của PCI 2014 cũng chỉ ra rằng, trong ngắn hạn, một số nhà sản xuất, đặc biệt là nhiều nhà sản xuất quy mô vừa và nhỏ, sẽ bị tổn thương. Khu vực DNNN chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng bởi có hẳn một chương trong TPP quy định rõ ràng về các hình thức hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp cho khu vực này.

Hà Lê (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 06:00