Doanh nghiệp “đói” thông tin hội nhập

11:00 | 01/09/2015

968 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin về các hiệp định, thoả thuận thương mại quá hàn lâm, khó hiểu khiến doanh nghiệp lâm cảnh “đói” thông tin hội nhập.
doanh-nghiep-doi-thong-tin-hoi-nhap
nha nuoc nhu tuong khong co quan Nhà nước như “tướng không có quân”
doanh nghiep mong duoc binh dang khi tiep can von Doanh nghiệp mong được bình đẳng khi tiếp cận vốn
nganh ngan hang tang cuong noi luc de hoi nhap quoc te Ngành Ngân hàng tăng cường nội lực để hội nhập quốc tế

Trong định hướng phát triển kinh tế đất nước, chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng và có hiệu quả là một trong những định hướng có tính chiến lược được Đảng, Chính phủ đề ra. Và thực tế thời gian qua, để cụ thể hoá định hướng này, Việt Nam đã ký và thực thi nhiều hiệp định mở cửa thị trường như Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA), gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), 10 Hiệp định thương mại tự do (FTA)...

Và theo ông Đậu Anh Tuấn-Trưởng Ban Pháp chế Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thì những Hiệp định này đã mở ra con đường hội nhập thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam cũng như toàn bộ nền kinh tế với các đối tác thương mại lớn. Đồng thời thông qua việc thực thi các cam kết trong đó, môi trường đầu tư, kinh doanh của Việt Nam cũng được cải thiện mạnh mẽ, tạo điều kiện để doanh nghiệp tự do sáng tạo, kinh doanh, làm giàu cho mình và cho đất nước.

Tuy nhiên, ông Tuấn cũng chỉ ra rằng, những cơ hội, những lợi ích tiềm tàng từ các Hiệp định, thoả thuận thương mại mới được hiện thực hoá ở mức khiêm tốn. Ở thị trường xuất khẩu, chỉ mới khoảng 30% hàng hóa Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế quan theo FTA. Trong khi đó thị trường nội địa lại chứng kiến sự đổ bộ nhanh chóng của hàng hóa, dịch vụ nước ngoài.

Ông Tuấn đặt vấn đề: Dường như doanh nghiệp Việt Nam sau hai thập kỷ hội nhập tính từ thời điểm gia nhập ASEAN đến nay vẫn đang loay hoay, lúng túng trong việc tìm ra cách thức để hội nhập hiệu quả. Lời giải cho bài toán hội nhập trước hết năm ở chính doanh nghiệp trong việc tìm biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững nhưng doanh nghiệp cũng rất cần sự hỗ trợ từ nhà nước để hội nhập.

Đề cập cụ thể vấn đề này, ông Tuấn cho rằng doanh nghiệp cần nhà nước hỗ trợ:

Thứ nhất, nhà nước cần hỗ trợ về cơ chế để có các tổ chức đại diện mạnh và hiệu quả.

Theo ông Tuấn, trong quá trình hội nhập, đặc biệt là từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thể chế kinh tế cũng như cách thức quản lý nhà nước về kinh tế có nhiều thay đổi. Nhà nước đã giảm bớt sự can thiệp trực tiếp vào các lĩnh vực trong nền kinh tế thị trường, giải phóng sức sáng tạo và khả năng kinh doanh của người dân, doanh nghiệp và tăng cường tính chủ động, liên kết của các doanh nghiệp thông qua các hiệp hội doanh nghiệp.

Tuy nhiên, nếu xét về khả năng hỗ trợ doanh nghiệp hội nhập cũng như làm cầu nối giữa nhà nước với các doanh nghiệp thì vai trò và hiệu quả của các hiệp hội lại hạn chế. Các hiệp hội doanh nghiệp hiện nay đa phần đều chưa bền vững, thiếu về nguồn lực (nhân lực, vật lực) và yếu về năng lực (đặc biệt trong việc hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết các vấn đề về chính sách cũng như các vấn đề phát sinh trong thương mại quốc tế).

Do đó, để các hiệp hội phát huy được vai trò của trong nền kinh tế cũng như hội nhập kinh tế quốc tế, ông Tuấn đề xuất trong thời gian tới Quốc hội, Chính phủ cần có biện pháp nhằm tạo môi trường, cơ chế để các hiệp hội doanh nghiệp có không gian phát triển; tăng cường nguồn lực, năng lực hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp, đặc biệt trong những vấn đề liên quan tới hội nhập.

Thứ hai, nhà nước cần thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp các vấn đề liên quan tới cam kết hội nhập bởi hiểu biết chính xác về các cam kết hội nhập. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp có sự chuẩn bị đầy đủ, chính xác và kịp thời để tận dụng các cơ hội từ các cam kết (đặc biệt là các cam kết cho phép tiếp cận thị trường đối tác) và vượt qua thách thức cạnh tranh (chủ yếu từ việc mở cửa thị trường cho đối tác nước ngoài).

Sau thời điểm gia nhập WTO, nhiều hoạt động phổ biến, tuyên truyền, cung cấp thông tin về các cam kết WTO đã được các bộ, ngành thực hiện. Với các FTA, mức độ tuyên truyền, phổ biến có thấp hơn cả về tần suất và diện, dù vậy cũng vẫn được các bộ, ngành liên quan thực hiện theo cách này hay cách khác. Tuy nhiên, những thông tin mà doanh nghiệp cần biết lại rất thiếu khiến nhiều doanh nghiệp “đói” thông tin hội nhập. Các cam kết, hiệp định được đăng tải toàn văn trên các website của các bộ, ngành là quá phức tạp, quá hàn lâm, khó hiểu với các doanh nghiệp, thậm chí vẫn có những Hiệp định, cam kết chưa từng được đăng tải, dù chỉ là đăng toàn văn (không có xử lý hay tóm tắt nào).

Ngoài ra, thông tin cung cấp qua các khóa đào tạo, hội thảo, các phương tiện thông tin đại chúng thì chung chung, sơ sài, không đi vào cụ thể các lĩnh vực, khía cạnh mà doanh nghiệp quan tâm; đối với những vướng mắc cụ thể về các vấn đề liên quan tới cam kết của doanh nghiệp thì không có một đơn vị hay đầu mối nào để giải đáp, hướng dẫn một cách chính thức.

“Thiếu thông tin cụ thể, thiếu những hướng dẫn rõ ràng, thiếu các đầu mối giải thích cam kết… được cho là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới tình trạng các doanh nghiệp Việt Nam chưa tận dụng, nắm bắt được các cơ hội to lớn mà các cam kết thương mại quốc tế mang lại”-ông Tuấn nêu quan điểm.

Từ thực tế trên, ông Tuấn đề xuất cần thiết phải có sự thay đổi về chất trong hoạt động hỗ trợ, cung cấp thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp về các cam kết thương mại. Các đầu mối cung cấp thông tin như VCCI cần phải được hỗ trợ về nguồn lực. Cần có cơ chế phối hợp bắt buộc giữa các cơ quan có chuyên môn về cấc cam kết hội nhập với các đầu mối cung cấp thông tin, tư vấn. Nội dung các cam kết FTA phải được công khai, minh bạch, nhanh chóng, kịp thời và phải được gắn trách nhiệm cụ thể của cơ quan liên quan; thiết lập các đầu mối có thẩm quyền trong việc hướng dẫn, giải thích nội dung cam kết cho doanh nghiệp.

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và mạnh mẽ. Rất nhiều cơ hội cũng như thách thức trong quá trình này đã được Chính phủ, giới chuyên gia chỉ ra. Tuy nhiên, để chuyển hoá những cơ hội thành lợi thế của nền kinh tế, doanh nghiệp phải là lực lượng đầu tiên cần thay đổi, cần nâng cao năng lực cạnh tranh... vì đó là những “người lính” trên mặt trận kinh tế để Đảng, nhà nước cụ thể hoá định hướng hội nhập kinh tế. Nhưng để làm được điều đó, doanh nghiệp rất cần sự hỗ trợ của nhà nước để hội nhập thành công.

Thanh Ngọc

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
TPHCM - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▼200K 116.380 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▼200K 115.670 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▼190K 115.440 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▼150K 87.530 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▼120K 68.300 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▼90K 48.610 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▼190K 106.810 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▼120K 71.220 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▼130K 75.880 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▼140K 79.370 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▼70K 43.840 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▼60K 38.600 ▼60K
Cập nhật: 09/05/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Cập nhật: 09/05/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 09/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 09/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 18:45