Doanh nghiệp mong được bình đẳng khi tiếp cận vốn

19:36 | 17/07/2015

1,458 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là kiến nghị của Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội Doanh nghiệp Trẻ Hà Nội Trần Anh Vương khi nói về cảm nhận môi trường kinh doanh ở Việt Nam.
Doanh nghiệp mong được bình đẳng khi tiếp cận vốn
Ảnh minh hoạ.

Vì sao gói 30.000 tỉ đồng giải ngân chậm?

Vì sao gói 30.000 tỉ đồng giải ngân chậm?

Ngày 11/6, ông Nguyễn Mạnh Hà-Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản đã trao đổi với báo chí về những nguyên nhân khiến gói tín dụng 30.000 tỉ đồng giải ngân chậm.

Khi ngân hàng cần doanh nghiệp

Khi ngân hàng cần doanh nghiệp

Khi các doanh nghiệp tiếp tục bài ca khó tiếp cận được vốn vay khiến người ta nghĩ ngay lỗi do các ngân hàng gây khó khăn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, ít ai biết nhiều ngân hàng thương mại cũng rất “khổ” khi thừa vốn mà không thể cho vay.

Ngân hàng mang tiền đi bán… rong

Ngân hàng mang tiền đi bán… rong

Không chỉ bất động sản mà giờ, ngân hàng đang loay hoay tìm kiếm đầu ra cho nguồn vốn đã huy động đến nỗi cán bộ tín dụng và cả lãnh đạo ngân hàng giờ cũng phải đôn đáo chào mời, tìm kiếm khách hàng để cho vay vốn.

Theo ông Vương, những kết quả về phát triển kinh tế 2014 đã cho thấy sự nỗ lực của Chính phủ, trong đó phải kể đến những chính sách quan trọng có hiệu lực từ 2015 về thuế, lao động. Ngoài ra, việc thông qua Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư mới phần nào đã giúp cho các doanh nghiệp có cảm nhận rõ hơn về mong muốn thay đổi của Chính phủ, nhất là đối với khối doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, cảm nhận về một môi trường thật sự tốt thì chưa rõ ràng.

Các doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến trách nhiệm xã hội và đang rất tích cực đầu tư vào các ngành công nghệ có giá trị gia tăng, có tính sáng tạo cao. Tuy nhiên, hiện tại các hỗ trợ của nhà nước mới chỉ dừng lại ở mức động viên, khuyến khích. Cũng trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp nhà nước nhận được nhiều ưu đãi hơn trong việc tiếp cận tài nguyên đất, rừng, khoáng sản hay các dự án xây dựng hạ tầng đồ sộ. Hiện tại, một nhóm lớn các doanh nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng, công ty tài chính thông qua thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản đang tiếp tục hút các nguồn vốn vào các hoạt động phi sản xuất, không tập trung nguồn lực vào hoạt động tái đầu tư trong sản xuất, phát triển công nghệ.

Nguồn vốn vẫn đang tiếp tục được đổ vào xây dựng cơ sở hạ tầng và các ngành công nghiệp nhà nước nắm giữ, trong khi những sự kiện gần đây cho thấy, doanh nghiệp nhà nước không tạo ra thêm nhiều việc làm, đầu tư chưa hiệu quả, thậm chí làm thất thoát vốn. Nhiều công trình BOT hạ tầng tuy không đầu tư 100% bằng vốn nhà nước nhưng trên thực tế là được đầu tư một phần vốn nhà nước, một phần vốn tư nhân đi vay của ngân hàng. Trước mắt có thể thấy, vốn nhà nước vẫn chiếm một tỉ trọng lớn trong việc đầu tư các công trình này và trong tương lai, sau khi hoàn thành các công trình này lại có thu phí của doanh nghiệp, người dân để thu hồi vốn đầu tư. Như vậy sẽ tạo thêm gánh nặng chi phí cho các doanh nghiệp, giảm khả năng cạnh tranh của các mặt hàng sản xuất trong nước.

“Doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang cảm nhận những thách thức lớn hơn bao giờ hết khi năm 2015 được xác định là năm hội nhập. Rất nhiều các Hiệp định song phương và đa phương được ký kết và có hiệu lực như Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) hay Hiệp định Đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP). Cộng đồng doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng kiến nghị Chính phủ nhanh chóng đưa ra những hình thức đầu tư mới đảm bảo các doanh nghiệp có thể bình đẳng tiếp cận vốn qua thị trường mở, minh bạch và công bằng”-ông Vương đưa ý kiến.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 18:45