Tin tức kinh tế ngày 20/6: NHNN sắp xếp 63 chi nhánh tỉnh xuống còn 15 chi nhánh khu vực

22:00 | 20/06/2025

175 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Từ 1/7, hộ nông dân được vay tối đa 300 triệu đồng không tài sản thế chấp; NHNN sắp xếp 63 chi nhánh tỉnh xuống còn 15 chi nhánh khu vực; Ngành mía đường Việt Nam lao đao vì tồn kho, rớt giá… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/6.
Tin tức kinh tế ngày 20/6: NHNN sắp xếp 63 chi nhánh tỉnh xuống còn 15 chi nhánh khu vực

Vàng thế giới và trong nước cùng chiều giảm

Đầu giờ sáng nay (20/6), giá vàng trên thị trường thế giới giảm 23,62 USD/ounce, với giá vàng giao ngay niêm yết trên trên sàn giao dịch Kitco ở mức 3.366,46 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC tiếp đà giảm cả giá mua và giá bán. Các thương hiệu DOJI, SJC, PNJ, Bảo Tín Minh Châu đồng loạt niêm yết giá vàng miếng ở ngưỡng 117,4 - 119,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với rạng sáng qua.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu có giá 114,6 - 117,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều.

Từ 1/7, hộ nông dân được vay tối đa 300 triệu đồng không tài sản thế chấp

Theo thông tin Ngân hàng Nhà nước chiều 20/6, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 156 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015, Nghị định 116/2018 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị định mới có hiệu lực từ ngày 1/7.

Một trong những thay đổi đáng chú ý là việc nâng hạn mức vay không cần thế chấp cho nông dân, hợp tác xã, chủ trang trại...

Cụ thể, mức vay không cần thế chấp đối với cá nhân, hộ gia đình được điều chỉnh tăng từ 100-200 triệu đồng lên 300 triệu đồng. Với tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hạn mức tăng từ 300 triệu đồng lên 500 triệu đồng.

Hạn mức với chủ trang trại được tăng từ 1-2 tỷ đồng lên 3 tỷ đồng. Còn với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hạn mức được nâng thành 5 tỷ đồng thay vì 1-3 tỷ đồng như trước đây.

NHNN sắp xếp 63 chi nhánh tỉnh xuống còn 15 chi nhánh khu vực

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, ngày 20/6, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cho biết, đã thực hiện sắp xếp, tổ chức lại 63 NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố thành 15 NHNN chi nhánh Khu vực để đáp ứng yêu cầu tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Các NHNN khu vực đã đi vào hoạt động kể từ ngày 1/3/2025.

Việc sắp xếp được triển khai theo nguyên tắc kế thừa mô hình cũ, đảm bảo phù hợp với điều kiện địa lý, giao thông, không tăng thêm số lượng phòng ban so với hiện tại. Song song đó, NHNN cũng sẽ phối hợp với các địa phương để thành lập tổ chức Đảng trong các NHNN khu vực.

Ngành mía đường Việt Nam lao đao vì tồn kho, rớt giá

Theo Hiệp hội Mía đường Việt Nam (VSSA), tính đến giữa năm 2024, ngành đã sản xuất hơn 476.000 tấn đường từ 5,08 triệu tấn mía, nhưng lượng tiêu thụ lại không như kỳ vọng khiến tồn kho đạt hơn 300.000 tấn, chiếm tới 65% sản lượng vụ ép. Bước sang đầu năm 2025, giá đường trong nước tiếp tục giảm mạnh, chỉ còn 16.200-17.500 đồng/kg, giảm hơn 1.600 đồng so với cùng kỳ năm ngoái.

Ông Nguyễn Văn Lộc, quyền Tổng thư ký VSSA nhận định, giá đường Việt Nam hiện thấp hơn nhiều quốc gia trong khu vực, trong khi chi phí sản xuất cao hơn. Ngành đang rơi vào thế kẹt khi vừa phải cạnh tranh giá, vừa phải gánh chi phí đầu vào không thể giảm.

Nguyên nhân quan trọng khiến thị trường đường rối loạn là do lượng lớn đường nhập khẩu chính ngạch và đường lậu từ Thái Lan, Campuchia, Lào tràn vào. Dù đã áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, song nhiều doanh nghiệp lách luật bằng cách chuyển nguồn gốc xuất xứ để hưởng thuế nhập khẩu thấp theo Hiệp định ATIGA.

5 tháng đầu năm xuất khẩu dệt may đạt kết quả khả quan

Thực tế số liệu XK Dệt may trong 5 tháng đầu năm 2025 của Việt Nam cũng cho thấy sự lạc quan bởi so với cùng kỳ năm 2024 KNXK hàng Dệt may không giảm mà còn có sự tăng trưởng nhất định.

Cụ thể thống kê cho thấy, tổng kim ngạch xuất khẩu (KNXK) hàng dệt may của Việt Nam tháng 5/2025 ước đạt 3,71 tỷ USD tăng 2,8% so với tháng 4 và tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước.

Theo đó, tính chung tổng KNXK hàng Dệt may 5 tháng 2025 ước đạt 17,58 tỷ USD tăng 9% so với cùng kỳ 2024, trong đó KNXK hàng may mặc ước đạt 13,818 tỷ USD tăng 11,6% KNXK xơ sợi ước đạt 1,737 tỷ USD giảm 4,3%; KNXK vải ước đạt 1,131 tỷ USD tăng 6,0%...

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 22:00