Tin tức kinh tế ngày 24/11: Xuất khẩu sang Mỹ lập kỷ lục

21:10 | 24/11/2025

15 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sang Mỹ lập kỷ lục; Phát hành trái phiếu Chính phủ đạt 56,7% kế hoạch; Thương mại Việt Nam - CPTPP tăng trưởng bùng nổ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/11.
Tin tức kinh tế ngày 24/11: Xuất khẩu sang Mỹ lập kỷ lục

Giá vàng trong nước đi ngang

Chiều 24/11, các thương hiệu vàng trong nước không tăng so với hôm qua.

Cụ thể, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng miếng ở mức 148,4 - 150,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Công ty Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn tròn trơn ở mức 147, 5 - 150,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Sáng 24/11, giá vàng thế giới mở cửa tuần giao dịch mới quanh mức 4.052 USD/ounce, giảm khoảng 13 USD/ounce so với cuối tuần trước.

Phát hành trái phiếu Chính phủ đạt 56,7% kế hoạch

Theo thông tin từ Kho bạc Nhà nước (KBNN), trong tháng 10, KBNN đã tổ chức 5 phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ, huy động được 27.740 tỷ đồng.

Lũy kế khối lượng phát hành trái phiếu Chính phủ trong quý IV là 27.740 tỷ đồng, đạt 19,1% kế hoạch quý thông báo ra thị trường (145.000 tỷ đồng).

Lũy kế khối lượng phát hành từ đầu năm đến hết tháng 10/2025 là 283.429 tỷ đồng, đạt 56,7% kế hoạch phát hành năm 2025 (500.000 tỷ đồng).

Theo đó, kỳ hạn phát hành trái phiếu Chính phủ bình quân năm là 9,84 năm; thời gian đáo hạn bình quân của danh mục là 8,64 năm; lãi suất phát hành bình quân là 3,07%/năm.

Xuất khẩu sang Mỹ lập kỷ lục

Trong 10 tháng qua, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ vượt 126 tỉ đô la Mỹ, mức cao nhất từ trước đến nay, tăng gần 28% so với cùng kỳ 2024.

Theo Cổng thông tin điện tử Cục Hải quan, với tỷ trọng hơn 30% tổng kim ngạch, nước này tiếp tục là thị trường chủ lực và giữ vai trò dẫn dắt triển vọng thương mại năm 2026.

Ở các thị trường lớn khác, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt gần 57 tỷ đô la, tăng 13,9%; sang EU đạt 46,5 tỷ đô la, tăng 8,3%; ASEAN đạt gần 31,8 tỷ đô la, tăng 3,1%.

Xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 23,84 tỷ đô la, tăng 12%; Nhật Bản đạt 22,03 tỷ đô la, tăng 8,8% và Hồng Kông (Trung Quốc) đạt 14,33 tỷ đô la, tăng 38,6%.

Mức kỷ lục này xuất phát từ sự tăng trưởng đồng loạt của các nhóm hàng chủ lực, với ngành công nghiệp chế biến - chế tạo tiếp tục dẫn dắt, đặc biệt trong các lĩnh vực điện tử, máy móc và công nghệ.

Thương mại Việt Nam - CPTPP tăng trưởng bùng nổ

Theo Bộ Công Thương, sau hơn 6 năm thực thi, Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương CPTPP đã trở thành một động lực quan trọng, giúp nhiều ngành hàng chủ lực của Việt Nam tăng trưởng xuất khẩu vượt bậc. Năm 2024, kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và khối CPTPP đạt 102,1 tỷ USD, tăng 6,8% so với năm 2023.

Bước sang 10 tháng năm 2025, con số này đã nhảy vọt lên 102,8 tỷ USD, trong đó xuất khẩu Việt Nam đạt 58,3 tỷ USD, tăng 26%, còn nhập khẩu đạt 44,5 tỷ USD, tăng 14,47%. Sự gia nhập của Vương quốc Anh vào CPTPP từ ngày 15/12/2024 cũng góp phần mở rộng cơ hội thị trường, thúc đẩy tăng trưởng thương mại.

Thu ngân sách xuất nhập khẩu đạt gần 380.000 tỷ đồng

Số liệu mới từ ngành hải quan cho thấy thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu 10 tháng đã đạt gần 380.000 tỷ đồng, tăng hơn 32.000 tỷ so với cùng kỳ.

Mức tăng đến từ sự phục hồi mạnh của xuất nhập khẩu và sự gia tăng của nhiều mặt hàng nhập khẩu chịu thuế, đặc biệt là ô tô và nguyên liệu phục vụ sản xuất.

Cụ thể, đến hết tháng 10/2025, số thu ngân sách từ hoạt động xuất - nhập khẩu của Việt Nam đạt gần 380.000 tỷ đồng, tăng khoảng 32.400 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt khoảng 761,4 tỷ USD, tăng 17,5% so với cùng kỳ. Xuất khẩu đạt khoảng 390 tỷ USD, tăng 16 %, trong khi nhập khẩu đạt khoảng 371,3 tỷ USD, tăng 18,7%.

Phương Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
NL 99.99 14,060 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060 ▲20K
Trang sức 99.9 14,290 ▼10K 14,890 ▼40K
Trang sức 99.99 14,300 ▼10K 14,900 ▼40K
Cập nhật: 24/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 24/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 24/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 24/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 24/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 22:00