Tin tức kinh tế ngày 30/10: Phấn đấu CPI năm 2024 không vượt quá 4%

21:46 | 30/10/2024

193 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Nhà nước bơm ròng trở lại; Xuất khẩu dệt may tăng tốc; Phấn đấu CPI năm 2024 không vượt quá 4%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/10.
Tin tức kinh tế ngày 30/10: Phấn đấu CPI năm 2024 không vượt quá 4%
Phấn đấu CPI năm 2024 không vượt quá 4% (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2780,66 USD/ounce, tăng 25,46 USD so với cùng thời điểm ngày 29/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/10.

Xuất khẩu dệt may tăng tốc

Trong 9 tháng qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và may mặc của Việt Nam tăng 8,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Việt Nam là nước duy nhất trong bốn quốc gia xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới có thị phần tăng trưởng ở các thị trường. Đây là cơ sở để ngành dệt may phấn đấu mục tiêu xuất khẩu 44 tỷ USD trong năm nay. Đây là nhận định của Bộ Công thương về xuất khẩu dệt may trong 9 tháng qua.

Dự báo, xuất nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam sẽ tiếp tục khả quan trong những tháng tới, bởi theo yếu tố chu kỳ, nhu cầu hàng hóa thường tăng mạnh vào những tháng cuối năm. Các thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đang ấm dần và đã tăng trưởng trở lại như Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Canada … riêng thị trường EU mức tăng trưởng còn thấp.

Phấn đấu CPI năm 2024 không vượt quá 4%

Trong cuộc họp ngày 30/10, Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc, Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá đã giao nhiệm vụ cho các bộ, ngành tập trung mọi nguồn lực để chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2024 không vượt quá 4%.

Để đạt mục tiêu trên, Phó Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành liên quan cần chủ động theo dõi, dự báo tình hình thị trường để có những giải pháp điều hành giá kịp thời, linh hoạt. Việc bảo đảm thông suốt hoạt động cung ứng hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu, là nhiệm vụ trọng tâm. Các bộ ngành cũng cần rà soát và hoàn thiện cơ chế chính sách để điều hành giá minh bạch, phù hợp với tình hình thực tế.

Ngân hàng Nhà nước bơm ròng trở lại

Trong tuần này, Ngân hàng Nhà nước đã có 2 phiên bơm ròng liên tiếp (28,29/10) thông qua thị trường mở với quy mô mỗi phiên từ 8.300 đến 9.200 tỷ đồng.

Cụ thể, phiên 28/10, trên kênh cầm cố, Ngân hàng Nhà nước chào thầu 10.000 tỷ đồng, kỳ hạn 7 ngày, lãi suất ở mức 4%/năm, có 10.000 tỷ đồng trúng thầu. Ngân hàng Nhà nước chào thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước ở 2 kỳ hạn: có 600 tỷ đồng trúng thầu ở kỳ hạn 14 ngày, lãi suất giữ ở mức 3,7%; có 200 tỷ đồng trúng thầu ở kỳ hạn 28 ngày, lãi suất 3,99%. Như vậy, phiên 28/10, Ngân hàng Nhà nước bơm ròng 9.200 tỷ đồng ra thị trường qua kênh thị trường mở.

Phiên 29/10, Ngân hàng Nhà nước tăng khối lượng chào thầu trên kênh cầm cố thêm 5.000 tỷ đồng so với 28/10. Cụ thể, nhà điều hành chào thầu 15.000 tỷ đồng, kỳ hạn 7 ngày, lãi suất ở mức 4%, có 14.999,91 tỷ đồng trúng thầu. Đồng thời chào thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước ở 2 kỳ hạn: có 2.400 tỷ đồng trúng thầu ở kỳ hạn 14 ngày, lãi suất giữ ở mức 3,7%; có 1.200 tỷ đồng trúng thầu ở kỳ hạn 28 ngày, lãi suất 3,99%. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước bơm ròng 8.399,91 tỷ đồng ra thị trường qua kênh thị trường mở trong phiên hôm qua.

Bộ GTVT giải ngân gần 47.800 tỷ đồng trong 10 tháng

Cập nhật kết quả giải ngân vốn đầu tư công, Vụ Kế hoạch - Đầu tư (Bộ GTVT) cho biết, ước đến hết tháng 10/2024, Bộ đã giải ngân 47.759 tỷ đồng, đạt 63% kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao.

Trước đó, báo cáo đến hết tháng 9/2024, giá trị giải ngân của Bộ GTVT đạt 43.188 tỷ đồng, đạt 60% kế hoạch, cao hơn mức bình quân chung của cả nước.

Như vậy, sau khoảng 1 tháng, sản lượng giải ngân của Bộ GTVT tăng gần 4.600 tỷ đồng. Trong đó, dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông vẫn là nhóm dự án chiếm tỷ trọng giải ngân lớn trong kết quả giải ngân chung của Bộ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 04/07/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 00:02